Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có thể được hiểu là: Bảo lưu BHTN cho phép NLĐ giữ nguyên quyền lợi BHTN khi họ không hưởng hoặc chưa hưởng hết số tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Thời gian đóng BHTN trước đó của BHTN sẽ được lưu lại để tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện. Nhờ đó, NLĐ không bị mất quyền lợi BHTN trong các trường hợp được bảo lưu.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian đóng BHTN được bảo lưu xác định như sau:
Tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu |
= |
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) |
+ |
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) |
+ |
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) |
+ |
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) |
+ |
Thời gian đóng BHTN được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp NLĐ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có) |
(1) Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(2) Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(3) Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu tương ứng với thời gian còn lại mà NLĐ chưa nhận trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu được ghi tại quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có việc làm thuộc trường hợp giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã thực hiện thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định nhưng chưa có bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì phải có cam kết thể hiện nội dung về ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết có hiệu lực, lý do chưa cung cấp được bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và nộp bổ sung bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
(4) Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
NLĐ không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà NLĐ không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu tại quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN.
(5) Bảo lưu thời gian đóng BHTN đối với trường hợp NLĐ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHTN từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng BHTN khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:
Số tháng đóng BHTN được xác nhận bổ sung để bảo lưu |
= |
Số tháng đóng BHTN đã xét hưởng trợ cấp thất nghiệp |
+ |
Số tháng đóng BHTN xác nhận bổ sung |
- |
Số tháng đóng BHTN tương ứng với số tháng đã nhận tiền trợ cấp thất nghiệp |
- |
Số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Lưu ý: Đối với các trường hợp tại mục (2), (3), (4) thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng BHTN chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được cơ quan bảo hiểm xã hội bảo lưu.
Trân trọng!