Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2024 và Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, hiện hành việc xác định loại đất được chia thành hai trường hợp:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì sẽ căn cứ vào loại đất ghi nhận trên những loại giấy tờ này để xác định, cụ thể dựa vào các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.
- Trường hợp không không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất:
+ Trường hợp không không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai thì thực hiện xác định loại đất theo Luật Đất đai 2024.
+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:
++ Trường hợp có giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
++ Trường hợp có giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Cũng tương tự như cách xác định loại đất tại Luật mới, trước đó Luật Đất đai 2013 cũng quy định xác định loại đất thành 2 trường hợp chính:
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì xác định loại đất theo mục đich ghi nhận trên những loại giấy tờ này, cụ thể các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
+ Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
+ Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện như sau:
++ Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó.
++ Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
+ Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.