08/09/2023 09:45

Cách xác định lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Cách xác định lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Tôi muốn hỏi quy định về lãi xuất trong hợp đồng vay tài sản? Cách xác định lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thế nào?_Hải Âu(Hà Nội)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất hợp đồng vay tài sản như sau:

- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Lưu ý:

+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, UBTVQH quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

+ Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

-  Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.

2. Cách xác định lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Theo Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NĐ-HĐTP quy định xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể:

- Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 01/2019/NĐ-HĐTP thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

- Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc)

- Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

+ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng.

+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).

+ Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc).

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

Như vậy, để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản, anh cần lưu ý các quy định sau:

- Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

+ Trường hợp vay có lãi mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì phải trả lãi theo lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Đồng thời lãi suất áp dụng đối với nợ gốc quá hạn là 150% lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

- Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất hợp đồng vay tài sản:

+ Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm.

+ Trường hợp không thỏa thuận được lãi suất thì lãi suất là 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định.

- Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NĐ-HĐTP hướng dẫn cụ thể cách xác định lãi, lãi suất đối với các hợp đồng vay tài sản áp dụng Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng!

Hứa Lê Huy
17515

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]