Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV có quy định cách tính phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố như sau:
Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
Theo đó, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố sẽ được tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng. Đồng thời mức phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ ngày 01/7/2024 vẫn sẽ giữ nguyên cách tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại các địa bàn sau đây thì được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở:
+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
+ Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.
+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã;
- Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc địa bàn nêu trên thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại khu vực này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP vẫn sẽ được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Như vậy, mức khoán phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo mức lương cơ sở mới 2,34 triệu sẽ là 10.530.000 đồng/tháng (tương ứng với 4,5 lần lương cơ sở) và 14.040.000 đồng/tháng (tương ứng với 6,0 lần lương cơ sở).
Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong năm 2024 được quy định chi tiết tại Nghi định 59/2023/NĐ-CP như sau:
(1) Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban MTTQVN cấp xã.
Trong đó, tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố làm Tổ trưởng; thành viên là đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố (không phải là người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).
Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
- Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Báo cáo cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để quyết định danh sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người).
Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản theo mẫu số 05 kèm theo Nghi định 59/2023/NĐ-CP và gửi tới UBND cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
(2) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Việc tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại cuộc họp của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP.
(3) Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, UBND cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại;
Trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.