Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh bao gồm:
- Người phụ thuộc là con của người nộp thuế, gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay có 03 cách để tra cứu người phụ thuộc, bao gồm:
Tra cứu người phụ thuộc trên Thuế điện tử
Bước 1: Truy cập vào trang web Thuế điện tử
Bước 2: Chọn mục "Doanh nghiệp", sau đó bạn sẽ thấy màn hình đăng nhập xuất hiện.
Bước 3: Điền thông tin đăng nhập của bạn, bao gồm tên đăng nhập, mật khẩu, và mã xác nhận. Sau đó, nhấn "Đăng nhập".
Bước 4: Sau khi đăng nhập thành công, chọn mục "Tra cứu", sau đó chọn "Thông báo khai thuế". Tiếp theo, chọn loại thông báo "V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và nhấn "Tra cứu".
Bước 5: Kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc sẽ hiển thị. Bạn có thể nhấn vào nút "Tải về" để lấy thông tin này về máy.
Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống HTKK
Bước 1: Tải và cài đặt phần mềm HTKK để hỗ trợ quá trình khai thuế. Sau đó, đăng nhập vào phần mềm.
Bước 2: Trong giao diện chính của phần mềm, chọn "Tra cứu", sau đó chọn "Tra cứu thông báo". Tiếp theo, lựa chọn loại thông báo là "V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và nhấn "Tra cứu".
Khi đã hoàn thành các bước trên, màn hình sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm. Bạn có thể chọn tải về để lưu trữ thông tin một cách thuận tiện.
Tra cứu tại Cơ quan thuế
Có thể trực tiếp ra Cơ quan thuế để tra cứu người phụ thuộc, khi đó sẽ có 2 trường hợp có xảy ra:
- Tra cứu trực tiếp ở Cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập đối với cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh. Mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân khi đến.
- Tra cứu mã số thuế tại Tổng cục Thuế hoặc Chi cục Thuế tại nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tạm vắng đối với cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh.