Chào chị, đối với nội dung chị yêu cầu, Ban biên tập xin gửi đến chị một số thông tin sau:
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.(theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015)
Tiêu chí | Thời hạn | Thời hiệu |
Khái niệm | Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. | Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. |
Đơn vị tính | Có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. | Năm |
Phân loại | + Thời hạn do luật định + Thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên + Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể. | + Thời hiệu hưởng quyền dân sự + Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự + Thời hiệu khởi kiện + Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. |
Thời điểm bắt đầu | Ngày băt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn | Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu |
Gia hạn | Thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn. | Không gia hạn |
Chủ thể áp dụng | - Cơ quan nhà nước - Cá nhân, tổ chức | Các cơ quan nhà nước, chủ yếu là Tòa án, Cơ quan điều tra hay Viện kiểm sát |
Trường hợp áp dụng | - Trong giao dịch dân sự giữa cá nhân, tổ chức với nhau - Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết vấn đề cụ thể (Ví dụ: Thời hạn tạm giam) | - Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết các yêu cầu, tranh chấp theo luật định. |
Hậu quả pháp lý | Chủ thể tham gia giao dịch dân sự đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi nào đó | Không phải gánh chịu hậu quả pháp lý. |
Cơ sở pháp lý | Điều 144 - 148 Bộ luật Dân sự 2015) | Điều 149 - 157 Bộ luật Dân sự 2015) |