04/04/2024 16:11

Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay

Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay

Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn phải đóng thuế TNCN? Chị Trúc Linh (Bắc Ninh).

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TH1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa thành viên trong gia đình với nhau

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa những người trong gia đình với nhau được nêu sau đây sẽ được miễn thuế TNCN: chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản là đất đai do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này cũng sẽ được miễn thuế TNCN.

TH2: Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có 01 nhà ở/đất ở

Cũng theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định, trong trường hợp người có thu nhập đến từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở, nhưng người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó sẽ được miễn thuế TNCN.

Tuy nhiên, cá nhân thuộc trường hợp này được miễn thuế TNCN cần phải đáp ứng các điều kiện được nêu sau đây:

- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi”

Lưu ý rằng cá nhân chỉ được miễn thuế khi đất duy nhất mà cá nhân đó sở hữu là đất ở, còn đối với những loại đất khác thì vẫn sẽ phải nộp thuế TNCN theo quy định.

2. Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất

Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm những giấy tờ sau:

TH1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa thành viên trong gia đình với nhau

Theo khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC) thì hồ sơ xin miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-khai-thue-tncn-mien-thue.doc

- Trường hợp chuyển nhượng giữa vợ với chồng thì cần một trong các giấy tờ sau:

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì cần có bản sao Giấy khai sinh.

Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thì cần có bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

- Trường hợp chuyển nhượng giữa ông bà với cháu thì cần có một trong các giấy tờ:

+ Bản sao Giấy khai sinh của cháu và bố hoặc mẹ cháu.

+ Giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà với cháu.

- Trường hợp chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau thì cần có giấy tờ có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống (giấy khai sinh).

- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha mẹ chồng với con dâu hoặc cha mẹ vợ với con rể thì cần có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ.

TH2: Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có 01 nhà ở/đất ở

Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ miễn thuế TNCN tại trường hợp này bao gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC;

Tải tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-khai-thue-tncn-mien-thue.doc

- Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm vào Bản sao có chữ ký của cá nhân làm hồ sơ;

- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

Đỗ Minh Hiếu
4101

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn