30/06/2023 10:10

Các tội liên quan đến vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự

Các tội liên quan đến vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự

Xin hỏi pháp luật hiện hành quy định các tội liên quan đến vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự như thế nào? “Kim Linh - Hà Giang

Chào anh, Ban Biên tập xin giải đáp như sau:

1. Nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.

3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

4. Các tội liên quan đến vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự 

a) Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

+ Phạm tội trong thời chiến;

+ Lôi kéo người khác phạm tội.

b) Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ 

Theo Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ như sau:

- Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

+ Lôi kéo người khác phạm tội.

c) Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 334 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

d) Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

5. Một số bản án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Bản án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự số 31/2019/HSST

Bản án 98/2021/HS-ST ngày 06/05/2021 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Bản án 14/2021/HS-ST ngày 09/06/2021 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Bản án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự số 36/2022/HS-ST

Bản án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự số 28/2022/HS-ST

Trân trọng!

Nguyễn Phạm Nhựt Tân
1695

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn