07/11/2024 10:18

Các đối tượng được hưởng chính sách miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập

Các đối tượng được hưởng chính sách miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập

Chính sách miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cụ thể thông tin các đối tượng được hưởng chính sách này.

Một số quy định chung về việc thu học phí

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP định nghĩa “Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo"

Việc thu học phí được thực hiện định kỳ hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Trường hợp người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học.

Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn thu học phí theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm và đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.

Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế, trong đó có bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường, nếu không tổ chức dạy học thì không thu học phí.

Các trường hợp được miễn đóng học phí

Ngoài các đối tượng không phải đóng học phí theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, nếu thuộc vào một trong các đối tượng sau theo quy định tại Điều 15, người học sẽ được miễn học phí:

- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01/9/2024);

- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP;

- Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022). Học sinh THCS không thuộc đối tượng này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025);

- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học;

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước;

- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2017/NĐ-CP ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền;

- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định;

- Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp;

- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ LĐTB-XH quy định;

- Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Ngoài các trường hợp được miễn học phí nêu trên, tại Điều 16 Nghị định này còn quy định các đối tượng được giảm 50%, 70% học phí và đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí.

Các trường hợp người học được hỗ trợ chi phí học tập

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vào một trong những trường hợp sau theo quy định tại Điều 18 Nghị định này sẽ được hỗ trợ chi phí học tập:

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ.

- Bị khuyết tật.

- Có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định.

Nguyễn Ngọc Duy
347

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn