02/05/2025 17:02

Cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất có nộp thuế TNCN không?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại. Vậy người nhận thừa kế là quyền sử dụng đất có nộp thuế TNCN không? Căn cứ tính thuế đối với thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất có nộp thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định thu nhập từ thừa kế là bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là quyền sử dụng đất giữa những người dưới đây thì sẽ thuộc đối tượng được miễn thuế:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.[...]

Như vậy, trường hợp cá nhân có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp được nhận thừa kế giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất có nộp thuế TNCN không? (Hình từ internet)

Căn cứ tính thuế đối với thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:

Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

[...]

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

[...]

2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%”

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng tài sản thừa kế. Cách tính số thuế phải nộp thực hiện theo công thức trên.

Trương Lê Thu Thảo
209

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]