Hiện nay, nhu cầu mua bán hàng hóa nước ngoài và giao dịch quốc tế ngày càng trở nên phổ biến hơn. Vậy, tài khoản ngoại tệ là gì? Cá nhân là người Việt nam có được mở tài khoản ngoại tệ không? Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép thực hiện các giao dịch thu, chi nào?
Tài khoản ngoại tệ là là tài khoản ngân hàng mà số tiền trong ngân hàng là tiền quốc tế dùng để giao dịch quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác phục vụ cho nhu cầu mua sắm, hợp tác các công ty, doanh nghiệp hay đối tác nước ngoài,...
Việc sử dụng tài khoản ngoại tệ phải được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo khoản 2, Điều 1 Thông tư 16/2014/TT-NHNN:
2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam để phục vụ cho các giao dịch vốn;
b) Tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;
c) Tài khoản đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam.
Như vậy, tài khoản ngoại tệ là tài khoản ngân hàng dùng để giao dịch quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Việc sử dụng tài khoản ngoại tệ phải tuân theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-NHNN, những đối tượng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng được phép);
- Ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép).
Thêm vào đó, cũng tại Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-NHNN quy định về những đối tượng được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép như sau:
- Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân;
- Người không cư trú là tổ chức, cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài.
Trong đó, người cư trú là tổ chức, cá nhân được nêu rõ tại khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013:
2.Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
...
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
Căn cứ vào những điều trên, cá nhân là người Việt Nam là một trong những đối tượng được phép mở tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép.
Người cư trú là cá nhân được phép thực hiện các hoạt động thu, chi sau đây theo Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-NHNN:
Thu:
- Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước;
- Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
-Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm: Người cư trú là cá nhân nước ngoài được thu các khoản lương, thưởng phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp; Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Chi:
- Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
- Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
- Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật;
- Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
- Chi chuyển ra nước ngoài đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài;
- Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng được phép đối với người cư trú là công dân Việt Nam;
- Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cư trú được phép thực hiện các hoạt động thu, chi căn cứ Điều 6 Thông tư 16/2014/TT-NHNN như sau:
Thu:
- Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
- Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác ở trong nước;
- Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp khác trong nước, bao gồm:
- Lương, thưởng, phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Chi:
- Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
- Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
- Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật;
- Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
- Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
- Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Vậy, không phải tất cả các giao dịch thu, chi khi sử dụng tài khoản ngoại tệ đều được phép. Người sử dụng cần nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện giao dịch quốc tế tránh vi phạm quy định của pháp luật.