27/08/2024 15:16

BTC trả lời kiến nghị về quy định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT

BTC trả lời kiến nghị về quy định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT

Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri Thành phố Hải Phòng về nghiên cứu trình Quốc hội xem xét, sửa đổi Luật theo hướng quy định về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (giống như chuyển quyền thuê đất).

Bộ Tài chính trả lời kiến nghị về quy định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT

Ngày 23/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8946/BTC-CST về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến trước Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Công văn 8946/BTC-CST: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/cong-van-8946.pdf

Theo đó, Bộ Tài chính đã nhận được kiến nghị của cử tri Thành phố Hải Phòng tại Công văn 499/BDN ngày 14/6/2024, Bộ Tài chính trả lời như sau:

Nội dung kiến nghị:

Về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (sửa đổi): Cử tri cho rằng, thực tế những năm qua đã có những cách hiểu khác nhau và áp dụng về thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa đồng bộ, nhất quán. Cử tri kiến nghị nghiên cứu trình Quốc hội xem xét, sửa đổi Luật theo hướng quy định về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (giống như chuyển quyền thuê đất). Đồng thời quy định cụ thể về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT để thống nhất thực hiện.

Bộ Tài chính xin trả lời như sau:

- Về đề xuất hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 thì đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo đó, quy định chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là phù hợp.

- Về quy định cụ thể về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT:

Đây là kiến nghị liên quan đến dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi). Dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi) đã được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 6 năm 2024). Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi) sẽ được Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10 năm 2024).

Tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP) quy định về giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tương ứng với 06 trường hợp: 

(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán; 

(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất; 

(3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán; 

(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân; 

(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân; 

(6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Để đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện, xử lý kịp thời các vướng mắc, bất cập, tại điểm b khoản 1 Điều 7 dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi) quy định giao "Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này” là phù hợp.

Cách xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định giá đất được trừ để tính thuế GTGT như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.

- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

Bùi Thị Như Ý
300

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]