14/10/2024 10:28

BTC trả lời kiến nghị mua bảo hiểm xe máy nên là hình thức tự nguyện, không nên bắt buộc người dân

BTC trả lời kiến nghị mua bảo hiểm xe máy nên là hình thức tự nguyện, không nên bắt buộc người dân

Bộ Tài chính đã có Công văn trả lời kiến nghị của cử tri TP HCM về việc mua bảo hiểm xe máy là hình thức tự nguyện, không nên bắt buộc người dân.

BTC trả lời kiến nghị mua bảo hiểm xe máy nên là hình thức tự nguyện, không nên bắt buộc người dân

Ngày 09/10/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 10806/BTC-QLBH về việc trả lời kiến nghị cử tri Thành phố Hồ Chí Minh gửi đến sau kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Công văn 10806/BTC-QLBH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/cong-van-10806-bhxm.pdf 

Theo đó, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của cử tri Thành phố Hồ Chí Minh do Ban dân nguyện, Ủy ban thường vụ Quốc hội chuyển tới tại Công văn 655/BDN ngày 02/8/2024, nội dung kiến nghị như sau:

Nội dung kiến nghị: “Cử tri cho rằng bảo hiểm xe máy vẫn là giấy tờ bắt buộc cần có người dân tham gia giao thông bằng xe máy nhưng hiện nay nhiều người mua chỉ để đối phó lực lượng cảnh sát giao thông thay vì quan tâm đến quyền lợi; cử tri kiến nghị điều chỉnh quy định về mua bảo hiểm xe máy nên là hình thức tự nguyện, không nên bắt buộc người dân."

Bộ Tài chính xin trả lời như sau:

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 quy định bảo hiểm bắt buộc bao gồm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giao Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc.

Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trong đó có bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, theo đó trên Giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm nội dung tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã có các quy định về trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, cụ thể như sau:

- Phải thiết lập, duy trì hoạt động 24/7 đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn, giải đáp cho chủ xe. Thực hiện ghi âm cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của chủ xe.

- Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ phải hướng dẫn chủ xe hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường, trong vòng 24 giờ tổ chức giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ xe về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng kể cả trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.

- Thu thập các tài liệu hồ sơ bồi thường bảo hiểm gồm tài liệu liên quan của cơ quan Công an, biên bản giám định.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm đối với xe máy.

Ngoài ra, Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã kế thừa và bổ sung nhiều quy định mới so với các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước đây nhằm đơn giản thủ tục bồi thường, đảm bảo quyền lợi của người mua bảo hiểm, cụ thể:

Đơn giản thủ tục bồi thường:

+ Việc giám định bồi thường là do doanh nghiệp bảo hiểm, chỉ trường hợp tử vong mới yêu cầu hồ sơ công an.

+ Chủ xe có thể cung cấp tài liệu về bồi thường dưới hình thức điện tử hoặc có thể cung cấp bằng chứng chứng minh việc sửa chữa thay mới tài sản bị thiệt hại.

+ Trong vòng 03 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.

- Đảm bảo quyền lợi của chủ xe:

+ Tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa 15%.

+ Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm với trường hợp lái xe có nồng độ cồn vượt quá mức quy định của Bộ Y tế.

+ Mở rộng phạm vi chỉ hỗ trợ nhân đạo cho các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm, tăng mức hỗ trợ cho các trường hợp thương tật toàn bộ.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định này để đảm bảo mục tiêu của chế độ bảo hiểm bắt buộc, đồng thời Bộ Tài chính sẽ tiến hành tổng kết, đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính sách trong trường hợp cần thiết.

Không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

...

Như vậy, căn cứ quy định trên thì người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì sẽ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Nguyễn Ngọc Trầm
91

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]