28/10/2024 11:22

Bộ TNMT công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 tại Quyết định 3411

Bộ TNMT công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 tại Quyết định 3411

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố.

Ngày 24/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Quyết định 3411/QĐ-BTNMT về phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.

Bộ TNMT công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 tại Quyết định 3411

Theo Điều 1 Quyết định 3411/QĐ-BTNMT 2024 quy định về phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2023 (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023) như sau:

Tổng diện tích tự nhiên: 33.133.831 ha, bao gồm:

- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 27.976.827 ha;

- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.984.523 ha;

- Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 1.172.481 ha.

(Diện tích chi tiết từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý được thể hiện trong biểu hiện trạng sử dụng đất năm 2023 của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định 3411/QĐ-BTNMT 2024).

Quyết định 3411/QĐ-BTNMT 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/qd-3411-Q%C4%90-BTNMT.pdf 

Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2023 được sử dụng thống nhất trong cả nước.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

(1) Chỉ đạo việc công khai và cung cấp kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 của địa phương cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng thống nhất theo quy định.

(2) Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2023 phải được thường xuyên kiểm tra, rà soát để cập nhật, chỉnh lý biến động vào kết quả kiểm kê đất đai năm 2024. Việc thống kê diện tích đất đai được thực hiện và báo cáo trên phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thống kê đất đai được thực hiện mấy năm 01 lần?

Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2024 về phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

- Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.

- Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

+ Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

+ Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.

- Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Như vậy, thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31/12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định thế nào?

Theo Điều 59 Luật đất đai 2024 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

(1) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.

(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30/6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

(5) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.

(6) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

(7) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.

(8) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

(9) Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Ngọc Trầm
166

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn