Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 quy định về giá bán điện.
Theo đó, biểu giá điện sinh hoạt 06 bậc áp dụng từ ngày 11/10/2024 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2699/QĐ-BCT.
Cụ thể:
TT |
Nhóm đối tượng khách hàng |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
4 |
Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt |
|
4.1 |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt |
|
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 |
1.893 |
|
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 |
1.956 |
|
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 |
2.271 |
|
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 |
2.860 |
|
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 |
3.197 |
|
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên |
3.302 |
4.2 |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước |
2.776 |
Lưu ý: Giá bán điện quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trước đó, giá điện sinh hoạt được quy định tại Quyết định 2941/QĐ-BCT ngày 08/11/2023 như sau:
TT |
Nhóm đối tượng khách hàng |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
4 |
Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt |
|
4.1 |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt |
|
|
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 |
1.806 |
|
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 |
1.866 |
|
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 |
2.167 |
|
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 |
2.729 |
|
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 |
3.050 |
|
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên |
3.151 |
4.2 |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước |
2.649 |
Như vậy, giá điện sinh hoạt từ ngày 11/10/2024 ở cả 06 bậc đều đã tăng, ở bậc 1 (Cho kWh từ 0 - 50) tăng từ 1.806 đồng/kWh lên 1.893 đồng/kWh.
Căn cứ Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT) thì trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
Người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Điều 13: Vi phạm các quy định về sử dụng điện
...
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
...
Như vậy, Người cho thuê trọ có hành vi thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.