12/12/2022 17:08

Bị lừa khi mua hàng qua mạng: giải quyết thế nào?

Bị lừa khi mua hàng qua mạng: giải quyết thế nào?

Tôi mua hàng online vì tin các hình ảnh ản phẩm trên Facebook. Đến khi chuyển tiền xong nhưng vẫn không nhận được hàng như shop cam kết. Vậy tôi có thể đòi lại tiền được không? “Mỹ Vân-Bình Thuận”

Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

1. Hành vi lừa đảo khi bán hàng qua mạng bị xử lý thế nào?

Tùy vào giá trị của tài sản mà người có hành vi lừa đảo khi bán hàng qua mạng sẽ phải bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Trách nhiệm hành chính

Theo quy định tại Điểm C Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân, theo đó cá nhân có hành vi lừa đảo thông qua môi trường không gian mạng mà không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt ở mức tiền như sau:

(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

- Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.

Ngoài ra, nhằm khắc phục hậu quả cơ quan điều tra, xét xử còn tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ví dụ như điện thoại, máy tính, sim điện thoại và các công cụ dùng cho mục đích lừa đảo. Bên cạnh đó nộp lại số tài sản bất hợp pháp có được do lừa đảo người bị hại mà có được.

Trách nhiệm hình sự

Với những thủ đoạn lừa đảo với số tiền lớn (trên 2 triệu) và quy mô thì tội này sẽ được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và chịu các khung hình phạt sau:

Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức,

- Có tính chất chuyên nghiệp.

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

- Tái phạm nguy hiểm.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Khung 5: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, lừa đảo dưới 02 triệu vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;

- Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh;

- Tài sản bị lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Đã bị kết án về một trong các tội: lừa đảo chiếm đoạt tài sản; cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản…chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tùy vào tính chất, mức độ phạm tội mà người lừa đảo qua mạng có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân, phạt tiền đến 100 triệu đồng.

2. Bị lừa khi mua hàng qua mạng phải giải quyết thế nào?

Cách giải quyết nếu bị lừa khi mua hàng

Quyền lợi của người bị lừa đảo

Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:

- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo đó, người bị lừa có quyền yêu cầu đòi lại tài sản, bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự và khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải chuẩn bị đơn khởi kiện có các nội dung chính sau:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trình tự khởi kiện thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trân trọng!

Như Ý
7703

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn