17/01/2024 15:39

Bị bắt quả tang trộm cắp gà, vịt của hàng xóm thì có phải đi tù không?

Bị bắt quả tang trộm cắp gà, vịt của hàng xóm thì có phải đi tù không?

Anh trai của tôi bị hàng xóm bắt tại trận về hành vi trộm cắp gà. Vậy, anh tôi có phải chịu hình phạt tù không? Thanh Trúc – Quảng Nam.

Chào chị ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Bị bắt quả tang trộm cắp gà, vịt của hàng xóm thì có phải đi tù không?

Để xác định bị bắt quả tang trộm cắp gà, vịt của hàng xóm thì có phải đi tù không? Thì cần xem xét hành vi có đủ yếu tố cấu thành tội “Trộm cắp tài sản” hay không, cụ thể:

- Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Độ tuổi:

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

- Mặt khách thể: Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Mặt khách quan:

Hành vi khách quan: là hành vi “chiếm đoạt” tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

- Mặt chủ quan:

Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản của mình nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác; song mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích “chiếm đoạt” tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Như vậy, để xác định có phải đi tù khi bị bắt quả tang trộm cắp gà, vịt của hàng xóm không, thì phải xem xét 04 yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản như trên.

2. Trường hợp trộm cắp tài sản không truy cứu trách nhiệm hình sự

Người có hành vi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 nhưng không thuộc các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

(Căn cứ khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Thì bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

 Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

Như vậy, người có hành vi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng và không thuộc các trường hợp trên thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự

Tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khung hình phạt tội trộm cắp tài sản như sau:

(1) Khung hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

(2) Khung hình phạt tăng nặng:

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(3) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, tội trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt theo các khung hình phạt khác nhau tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt, các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ và các yếu tố khác.

Cụ thể, khung hình phạt cơ bản là từ cải tạo không giam giữ đến 3 năm tù hoặc 6 tháng đến 3 năm tù. Khung hình phạt sẽ tăng lên mức từ 2-7 năm, 7-15 năm hoặc thậm chí 12-20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5-50 triệu đồng.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
627

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]