Ngày 23/6/2011, Bộ Y tế đã có Quyết định 2078/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa.
Theo đó, tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa ban hành kèm theo Quyết định 2078/QĐ-BYT 2011 thì bệnh "cúm mùa" có thể được hiểu như sau:
Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.
Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch, người già (> 65 tuổi), trẻ em (< 5 tuổi) và phụ nữ có thai.
Bệnh có thể gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong.
"Cúm Nhật Bản" là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong cộng đồng để chỉ bệnh cúm mùa đang lưu hành ở Nhật Bản. Tương tự, chúng ta cũng thường nghe đến các tên gọi như "cúm Úc" hay "cúm Tây Ban Nha". Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng việc gắn tên cúm với một quốc gia chỉ mang tính tương đối và phản ánh khu vực mà virus cúm được phát hiện hoặc lây lan mạnh mẽ.
Trên thực tế, virus cúm không có "quốc tịch". Chúng liên tục biến đổi và lây lan trên toàn cầu. Các chủng virus cúm (Influenza virus) khác nhau có thể xuất hiện và lây lan ở nhiều quốc gia, không giới hạn trong một khu vực địa lý cụ thể.
Việc sử dụng các tên gọi như "cúm Nhật Bản" giúp chúng ta dễ dàng hình dung và nhận biết về loại virus cúm đang lưu hành ở một khu vực nhất định. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hiểu rõ bản chất của bệnh cúm, đó là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra và có thể lây lan trên toàn cầu.
Như vậy, bệnh cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây ra, thường xuất hiện vào mùa đông xuân với các chủng virus phổ biến tại Việt Nam như A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.
Thuật ngữ "cúm mùa Nhật Bản" được sử dụng để chỉ khu vực lây lan mạnh mẽ của virus tại Nhật Bản, tuy nhiên, virus cúm không có quốc tịch mà luôn biến đổi và có thể lan rộng toàn cầu.
Theo Mục 3 được quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa ban hành kèm theo Quyết định 2078/QĐ-BYT 2011 thì các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh cúm như sau:
(1) Các biện pháp phòng bệnh chung
- Phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm
- Tăng cường rửa tay
- Vệ sinh hô hấp khi ho khạc.
- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra.
(2) Phòng lây nhiễm từ người bệnh
- Cách ly người bệnh ở buồng riêng
- Người bệnh phải đeo khẩu trang trong thời gian điều trị
- Thường xuyên làm sạch và khử khuẩn buồng bệnh và quần áo, dụng cụ của người bệnh
(3) Phòng cho nhân viên y tế
- Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
- Phương tiện phòng hộ gồm khẩu trang, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng, mặt nạ che mặt...phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Giám sát: Lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
- Nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính nên tránh tiếp xúc với người bệnh.
(4) Tiêm phòng vắc xin cúm
- Nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm.
- Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là:
+ Nhân viên y tế
+ Trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi;
+ Người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm miễn dịch…)
+ Người trên 65 tuổi
(5) Dự phòng bằng thuốc
- Có thể điều trị dự phòng bằng thuốc kháng vi rút Oseltamivir (Tamiflu) cho những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán xác định cúm.
- Thời gian điều trị dự phòng là 10 ngày
- Liều lượng như sau:
Người lớn và trẻ em > 13 tuổi: 75mg x 1 lần/ngày
Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:
≤ 15 kg: 30 mg x 1 lần/ngày |
> 15 kg đến 23 kg: 45 mg x 1 lần/ngày |
> 23 kg đến 40 kg 60 mg x 1 lần/ngày |
> 40 kg 75 mg x 1 lần/ngày |
Trẻ em <12 tháng
< 3 tháng | Không khuyến cáo trừ trường hợp được cân nhắc kỹ |
3-5 tháng | 20 mg x 1 lần/ ngày |
6-11 tháng | 25 mg x 1 lần/ ngày |