Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những thành tố chính tạo nên báo cáo tài chính, qua đó giúp nhà đầu tư nắm bắt được thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp. Vậy khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì và cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp được thực hiện như thế nào, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 25/2017/NĐ-CP thì ta có thể hiểu về khái niệm của báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần của báo cáo tài chính trong đó tổng hợp và phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ, cụ thể bao gồm các luồng tiền thu vào, luồng tiền chi ra từ 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp dùng trong doanh nghiệp hiện nay là Mẫu số B03-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể theo như hình dưới đây:
Tải mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/bao-cao-gian-tiep.docx
Việt lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp trong hoạt động doanh nghiệp cần phải đảm bảo theo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
- Thứ hai, Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
VD: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
- Thứ tư, doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ năm, các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
+ Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, VD: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
- Thứ sáu, các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Thứ bảy, các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, VD:
+ Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
+ Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
+ Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
- Thứ tám, các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
- Thứ chín, doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
- Thứ mười, trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
+ Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
+ Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
- Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (VD: trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (VD: bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
- Cuối cùng, đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Còn bên mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Về chi tiết cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp trong hoạt động doanh nghiệp được quy định tại khoản 4.1.2 Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Trân trọng!