Theo đó, từ ngày 01/7/2024 tiền lương của lực lượng công an vẫn sẽ được thực hiên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15, cụ thể như sau:
Lương công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở
Đồng thời, theo đề xuất của Chính phủ thực hiện tăng lương cơ sở cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) thì mức lương cơ sở cũng sẽ được tăng lên từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Vì vậy từ ngày 01/7/2024, khi dựa theo cách tính lương nêu trên thì bảng lương công an tính trên mức lương cơ sở 2,34 triệu tăng lên như sau:
Số thứ tự | Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương áp dụng đến 30/6/2024 | Mức lương mới từ 1/7/2024 |
1 | Đại tướng | 10,40 | 18.720.000 | 24.336.000 |
2 | Thượng tướng | 9,80 | 17.640.000 | 22.932.000 |
3 | Trung tướng | 9,20 | 16.560.000 | 21.528.000 |
4 | Thiếu tướng | 8,60 | 15.480.000 | 20.124.000 |
5 | Đại tá | 8,00 | 14.400.000 | 18.720.000 |
6 | Thượng tá | 7,30 | 13.140.000 | 17.082.000 |
7 | Trung tá | 6,60 | 11.880.000 | 15.444.000 |
8 | Thiếu tá | 6,00 | 10.800.000 | 14.040.000 |
9 | Đại úy | 5,40 | 9.720.000 | 12.636.000 |
10 | Thượng úy | 5,00 | 9.000.000 | 11.700.000 |
11 | Trung úy | 4,60 | 8.280.000 | 10.764.000 |
12 | Thiếu úy | 4,20 | 7.560.000 | 9.828.000 |
13 | Thượng sĩ | 3,80 | 6.840.000 | 8.892.000 |
14 | Trung sĩ | 3,50 | 6.300.000 | 8.190.000 |
15 | Hạ sĩ | 3,20 | 5.760.000 | 7.488.000 |
Trong đó, bảng lương thiếu tá công an mới tính trên mức lương cơ sở 2,34 triệu sẽ tăng lên từ 11.880.000 đồng/tháng lên 14.040.000/tháng, chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác.
Cần lưu ý rằng theo đề xuất của Chính phủ thì mới chỉ đề xuất thực hiện 4/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công, còn 2/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công chưa thực hiện là: Các bảng lương mới (bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương) và cơ cấu lại, sắp xếp thành 9 chế độ phụ cấp mới.
Cho nên từ ngày 01/7/2024, bên cạnh bảng lương mới do tăng lương cơ sở 2,34 triệu thì thiếu tá công an vẫn sẽ được hưởng chế độ phụ cấp như hiện tại (phụ cấp thâm niên, phụ cấp công vụ, phụ cấp chức vụ lãnh đạo,...).
Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 thì hệ thống cấp bậc quân hàm của lực lượng công an bao gồm những cấp bậc sau:
(1) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
- Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
+ Đại tướng;
+ Thượng tướng;
+ Trung tướng;
+ Thiếu tướng;
- Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
+ Đại tá;
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
- Hạ sĩ quan có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ.
(2) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
- Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
- Hạ sĩ quan có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ.
(3) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
- Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ;
- Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:
+ Binh nhất;
+ Binh nhì.
Căn cứ tại Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc như sau:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
- Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
Theo đó, sĩ quan công an sẽ được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn khi có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các nội dung nêu trên.
Trân trọng!