Hiện nay lương của giáo viên được tính theo công thức:
Tiền lương = Hệ số lương x Lương cơ sở
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT thì cách xếp lương viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được áp dụng bảng lương tương ứng như sau:
Điều 8. Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Theo đó, bảng lương của giáo viên trung học phổ thông theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng (Căn cứ Kết luận 83-KL/TW 2024 của Bộ Chính trị và Báo cáo 329/BC-CP) sẽ như sau:
Đơn vị: 1.000đồng
|
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
||||||
Hệ số lương |
Đến 30/6/2024 |
Từ 1/7/2024 |
Hệ số lương |
Đến 30/6/2024 |
Từ 1/7/2024 |
Hệ số lương |
Đến 30/6/2024 |
Từ 1/7/2024 |
|
Bậc 1 |
4,4 |
7.920 |
10.296 |
4 |
7.200 |
9.360 |
2,34 |
4.212 |
5.476 |
Bậc 2 |
4,74 |
8.532 |
11.092 |
4,34 |
7.812 |
10.156 |
2,67 |
4.806 |
6.248 |
Bậc 3 |
5,08 |
9.144 |
11.887 |
4,68 |
8.424 |
10.951 |
3,00 |
5.400 |
7.020 |
Bậc 4 |
5,42 |
9.756 |
12.683 |
5,02 |
9.036 |
11.747 |
3,33 |
5.994 |
7.792 |
Bậc 5 |
5,76 |
10.368 |
13.478 |
5,36 |
9.648 |
12.542 |
3,66 |
6.588 |
8.564 |
Bậc 6 |
6,1 |
10.980 |
14.274 |
5,7 |
10.260 |
13.338 |
3,99 |
7.182 |
9.337 |
Bậc 7 |
6,44 |
11.592 |
15.070 |
6,04 |
10.872 |
14.134 |
4,32 |
7.776 |
10.109 |
Bậc 8 |
6,78 |
12.204 |
15.865 |
6,38 |
11.484 |
14.929 |
4,65 |
8.370 |
10.881 |
Bậc 9 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
4,98 |
8.964 |
11.653 |
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Tại Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 thì xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới như sau:
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Đồng thời, tại Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 đã nêu về việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương. Trong đó, bãi bỏ những khoản phụ cấp sau:
- Phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức);
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);
- Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;
- Phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).