26/06/2024 11:05

Bảng lương giáo viên trung học phổ thông từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng

Bảng lương giáo viên trung học phổ thông từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng

Chính phủ thực hiện điều chỉnh điều chỉnh mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%). Vậy, sau ngày 1/7, bảng lương của giáo viên trung học phổ thông là bao nhiêu?

1. Bảng lương giáo viên trung học phổ thông từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng

Hiện nay lương của giáo viên được tính theo công thức:

Tiền lương = Hệ số lương x Lương cơ sở

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT thì cách xếp lương viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được áp dụng bảng lương tương ứng như sau:

Điều 8. Cách xếp lương

1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;

c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Theo đó, bảng lương của giáo viên trung học phổ thông theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng (Căn cứ Kết luận 83-KL/TW 2024 của Bộ Chính trị và Báo cáo 329/BC-CP) sẽ như sau:

Đơn vị: 1.000đồng

 

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Hệ số lương

Đến 30/6/2024

Từ 1/7/2024

Hệ số lương

Đến 30/6/2024

Từ 1/7/2024

Hệ số lương

Đến 30/6/2024

Từ 1/7/2024

Bậc 1

4,4

7.920 

10.296 

4

7.200 

9.360 

2,34

4.212 

5.476 

Bậc 2

4,74

8.532 

11.092 

4,34

7.812 

10.156 

2,67

4.806 

6.248 

Bậc 3

5,08

9.144 

11.887 

4,68

8.424 

10.951 

3,00

5.400 

7.020 

Bậc 4

5,42

9.756 

12.683 

5,02

9.036 

11.747 

3,33

5.994 

7.792 

Bậc 5

5,76

10.368 

13.478 

5,36

9.648 

12.542 

3,66

6.588 

8.564  

Bậc 6

6,1

10.980 

14.274 

5,7

10.260 

13.338 

3,99

7.182 

9.337 

Bậc 7

6,44

11.592 

15.070 

6,04

10.872 

14.134 

4,32

7.776 

10.109 

Bậc 8

6,78

12.204 

15.865 

6,38

11.484 

14.929 

4,65

8.370 

10.881 

Bậc 9

-

-

-

-

-

-

4,98

8.964 

11.653 

Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

2. Bảng lương mới từ 01/7/2024 đối với giáo viên trung học phổ thông dựa trên yếu tố nào để thiết kế?

Tại Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 thì xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới như sau:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.

- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Đồng thời, tại Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 đã nêu về việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương. Trong đó, bãi bỏ những khoản phụ cấp sau:

- Phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức);

- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);

- Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;

- Phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).

Nguyễn Ngọc Trầm
656

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn