Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
>>Xem thêm:
Khoá sổ kế toán là gì? Trình tự khoá sổ kế toán từ ngày 01/01/2025
Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng doanh nghiệp mới nhất 2024
Mẫu Bảng cân đối kế toán mới nhất và cách lập bảng cân đối kế toán
Các trường hợp kế toán viên bị đình chỉ hành nghề kế toán từ ngày 01/7/2024
Bảng hệ thống tài khoản kế toán được hiểu là một tập hợp các tài khoản kế toán được dùng trong công việc ghi chép, phản ánh tình trạng và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán. Hiện nay, tại Việt Nam sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ký hiệu bằng chữ số và được áp dụng cho tất cả doanh nghiệp.
Cấu trúc tài khoản kế toán như sau:
- Số đầu tiên trong ký hiệu tài khoản: Mang ý nghĩa là loại tài khoản.
- Hai số đầu tiên: là nhóm tài khoản. Ví dụ: tài khoản TK 15x chỉ tài khoản thuộc nhóm TK “Hàng tồn kho”.
- Số thứ ba: là tài khoản cấp 1 thuộc nhóm được phản ánh. Ví dụ: TK 152 mang ý nghĩa là “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Số thứ tư (nếu có): là tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản được phản ánh ở 3 số đầu. Ví dụ: TK 1521 “Vật liệu chính”.
Danh mục 10 loại tài khoản kế toán, bao gồm:
Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn
Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn
Tài khoản loại 3: Nợ phải trả
Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu
Tài khoản loại 5: Doanh thu
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Tài khoản loại 7: Thu nhập khác
Tài khoản loại 8: Chi phí khác
Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoài bảng
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/danh-muc-ke-toan.docx
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/he-thong-tai-khoan-doanh-nghiep-vua-va-nho.docx
Đăng ký sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán thì cần sự chấp thuận của ai?
Theo Điều 9 Thông tư 200 quy định về đăng ký Đăng ký sửa đổi đối với hệ thống tài khoản kế toán như sau:
- Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200 để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
- Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
- Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư 200 nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Như vậy, khi đăng ký sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Chế độ kế toán theo Thông tư 200 thường được áp dụng cho doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng cần thông báo với cơ quan thuế trực thuộc và thực hành nhất quán trong năm tài chính hoặc sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Trân trọng!