Theo Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT (sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT) thì giá bán lẻ điện sinh hoạt là giá bán điện áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.
Nếu bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ thì áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Cụ thể thì Bảng giá điện sinh hoạt từ 11/10/2024 (giá bán lẻ) sẽ áp dụng theo Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 do Bộ Công Thương ban hành. Khi đối chiếu với Bảng giá điện sinh hoạt quy định tại Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023 thì giá bán lẻ điện sinh hoạt đã có sự tăng lên như sau:
Bậc
|
Mức sử dụng
|
Giá bán điện (đồng/kWh) |
Mức tăng lên (đồng/kWh)
|
|
Từ ngày 11/10/2024 | Trước ngày 11/10/2024 | |||
1 | 0-50 kWh | 1.893 | 1.806 | 87 |
2 | 51-100 kWh | 1.956 | 1.866 | 90 |
3 | 101-200 kWh | 2.271 | 2.167 | 104 |
4 | 201-300 kWh | 2.860 | 2.729 | 131 |
5 | 301-400 kWh | 3.197 | 3.050 | 147 |
6 | 401 kWh trở lên | 3.302 | 3.151 | 151 |
Cũng theo Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 thì giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 11/10/2024 đã tăng lên từ 2.006,79 đồng/kWh đến 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế GTGT). Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,8% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
Xem thêm tại: Chính thức tăng giá bán lẻ điện bình quân từ 11/10/2024 theo Quyết định 2699/QĐ-BCT
Theo Điều 3 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg thì nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân hằng năm được quy định như sau:
- Hằng năm, sau khi kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá bán điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và điều hành - quản lý ngành) và việc phân bổ các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
- Trong năm, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh trên cơ sở cập nhật chi phí khâu phát điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
- Khi giá bán điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh giảm tương ứng.
- Khi giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
- Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 03 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.
- Giá bán điện bình quân được tính toán theo quy định tại Điều 4 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán nằm ngoài khung giá, chỉ được xem xét điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá theo cơ chế quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg.
- Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.