Mới đây, Sở TN&MT Thành phố Hồ Chí Minh có Tờ trình 10487/TTr-STNMT-KTĐ về ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TPHCM.
Tải về Tờ trình 10487/TTr-STNMT-KTD: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-trinh.pdf
Theo đó, đề xuất sửa đổi Điều 3 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về bảng giá đất nông nghiệp.
Cụ thể, Phân khu vực và vị trí đất như sau:
- Khu vực: đất nông nghiệp được phân thành ba (03) khu vực:
+ Khu vực 1: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận;
+ Khu vực II: Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, thành phố Thủ Đức;
+ Khu vực III: Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.
- Vị trí:
+ Đối với đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác. Chia làm ba (03) vị trí:
++ Vị trí 1: thửa đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
++ Vị trí 2: thửa đất không tiếp giáp với lề dưỡng (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m;
++ Vị trí 3: các vị trí còn lại.
+ Đối với đất làm muối: chia làm ba (03) vị trí:
++ Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản;
++ Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi trên 200m đến 400m;
++ Vị trí 3: các vị trí còn lại.
Bảng giá các loại đất nông nghiệp như sau:
Áp dụng giá đất nông nghiệp tại Quyết định 02/2020/QĐ-UBND nhân cho hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) tương ứng theo từng khu vực, vị trí tại Quyết định 56/2023/QĐ-UBND:
+ Khu vực 1 nhân (x) 2,7 lần.
+ Khu vực II nhân (x) 2,6 lần.
+ Khu vực III nhân (x) 2,5 lần.
- Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác:
- Bảng giá đất trồng cây lâu năm:
- Bảng giá đất rừng sản xuất:
+ Đất rừng sản xuất tỉnh bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
+ Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh bằng 80% giá đất rừng sản xuất.
- Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản:
Đất nuôi trồng thủy sản tính bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
- Bảng giá đất chăn nuôi tập trung:
Đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí.
- Bảng giá đất làm muối:
Đất làm muối tính bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với từng khu vực, vị trí.
- Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m².
Giá đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Thành phố tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi tỉnh bằng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vị trí 3 huyện Củ Chi theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND nhân. (x) theo Quyết định 56/2023/QĐ-UBND (128.000đồng/m² x 2,5).
Theo đó, cơ sở thực tiễn và những hạn chế của Bảng giá đất theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND như sau:
Trong thực tiễn, khi áp dụng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố được quy định tại Quyết định 02/2020/QĐ-UBND đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý và tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thì Bảng giá đất hiện hành có những hạn chế sau:
- Bảng giá đất theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố bị khống chế bởi quy định tại điểm 6 Phục lục IX của Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất (tối đa 162 triệu đồng) nên phải thực hiện điều chỉnh giảm so với thông tin thị trường đã thu thập được dẫn đến việc xây dựng bảng giá đất chưa theo nguyên tắc thị trường. Do đó, việc điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố theo nguyên tắc thị trường để phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024 để áp dụng từ ngày ký ban hành đến ngày 31/12/2025 là rất cần thiết và đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
- Phạm vi áp dụng hẹp, chỉ sử dụng cho 08 trường hợp để thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất được áp dụng cho 12 trường hợp, do đó, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung bảng giá đất hiện hành để áp dụng rộng hơn cho các nhóm đối tượng.
- Chu kỳ xây dựng bảng giá đất kéo dài (05 năm), khó cập nhật biến động thị trường.
- Bảng giá đất sửa đổi, bổ sung giá đất tái định cư nhằm thúc đẩy tiến độ đền bù, giải tỏa ách tắc các dự án đầu tư công trên địa bàn Thành phố như dự án nối đoạn cuối đường Vành đai 2, dự án đường Vành đai 3, dự án Rạch xuyên tâm, dự án Metro số 2, dự án Bờ Bắc Kênh đôi …
Đồng thời, mục đích ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND như sau:
Trước đây, Bảng giá đất theo Luật Đất đai 2013 được sử dụng để làm căn cứ trong 06 trường hợp gồm
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
(2) Tính thuế sử dụng đất;
(3) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(4) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(5) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
(6) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
(khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013).
Theo quy định Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ cho 12 trường hợp, trong đó:
- 04 trường hợp tiếp tục áp dụng bảng giá tương tự Luật Đất đai 2013 là:
(1) Tính thuế sử dụng đất;
(2) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(3) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(4) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai
(Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
- 01 trường hợp áp dụng gần như tương tự Luật Đất đai 2013, tuy nhiên không phân biệt trong hay ngoài hạn mức là Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
- 07 trường hợp áp dụng hoàn toàn mới so với Luật Đất đai 2013 gồm:
(1) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm,
(2) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
(3) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
(4) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
(5) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
(6) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;
(7) Xác định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở.
(Khoản 1 Điều 159 và khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024).
Xem thêm tại Tờ trình 10487/TTr-STNMT-KTD: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-trinh.pdf