09/11/2023 15:22

23 hành vi được xem là bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023

23 hành vi được xem là bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023

Bạo lực gia đình là gì? Những hành vi nào thì được xem là bao lực gia đình? Diệu Linh – Hà Giang.

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. 23 hành vi được xem là bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023

Bạo lực gia đình là gì?

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. (Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022)

06 hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(3) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

(4) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(5) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

(6) Cản trở kết hôn.

11 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.

(3) Cô lập, giam cầm.

(4) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(5) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.

(6) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

(7) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(8) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

(9) Bỏ mặc, không quan tâm.

(10) Cưỡng ép, cản trở kết hôn.

(11) Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.

03 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(3) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

03 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(3) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Căn cứ ( Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị Định 76/2023/NĐ-CP)

2. Địa chỉ tiếp nhận báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 về địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;

+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định trên thực hiện theo các hình thức sau đây:

+ Gọi điện, nhắn tin;

+ Gửi đơn, thư;

+ Trực tiếp báo tin.

- Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị Định 76/2023/NĐ-CP như sau:

+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

+ Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.

+ Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.

+ Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có thể được thực hiện tại nhiều địa chỉ khác nhau bao gồm cơ quan chính quyền, công an, trường học, tổ dân phố và các tổ chức đoàn thể.

Đồng thời, người dân có thể báo tin thông qua 03 hình thức: Gọi điện, gửi đơn thư hoặc trực tiếp đến các cơ quan trên.

Đặc biệt, tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình hoạt động 24/7, miễn phí để tiếp nhận các tin báo, tố giác về bạo lực gia đình.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
2581

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn