22/08/2024 16:50

10 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025

10 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025

Các trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông từ ngày 01/1/2025 là gì? Mức phạt vượt xe không đúng quy định đối với xe ô tô, xe máy hiện nay như thế nào?

10 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025

Theo quy định hiện hành tại khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008, có 06 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm 04 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông từ ngày 01/1/2025.

Cụ thể, tại khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, có 10 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông, gồm:

(1) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

(2) Trên cầu hẹp có một làn đường;

(3) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

(4) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

(5) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

(6) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

(7) Khi gặp xe ưu tiên;

(8) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

(9) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

(10) Trong hầm đường bộ.

Như vậy, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm 04 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông là: trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế; ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường; khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường và trong hầm đường bộ.

Mức phạt vượt xe không đúng quy định đối với xe ô tô hiện nay

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vượt xe không đúng quy định như sau:

- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp khác: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

- Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Mức phạt vượt xe không đúng quy định đối với xe máy hiện nay

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt xe không đúng quy định như sau:

- Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Vượt bên phải trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ ngày 01/01/2025

Căn cứ tại Điều 35 Luật trật tự, an toàn giao thông 2024 quy định, điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

(1) Đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ:

Phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. 

Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

(3) Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại mục (1) và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

(4) Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật trật tự, an toàn giao thông 2024.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
629

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn