12/06/2024 17:24

06 chức danh công chức cấp xã và tiêu chuẩn của công chức cấp xã năm 2024

06 chức danh công chức cấp xã và tiêu chuẩn của công chức cấp xã năm 2024

Công chức cấp xã hiện nay gồm những chức danh gì? Tiêu chuẩn của công chức cấp xã hiện nay quy định như thế nào?

06 chức danh công chức cấp xã hiện nay là gì?

Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì công chức cấp xã có 06 chức danh sau đây:

(1) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

(2) Văn phòng - thống kê;

(3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

(4) Tài chính - kế toán;

(5) Tư pháp - hộ tịch;

(6) Văn hóa - xã hội.

Trước đây tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), công chức cấp xã có 07 chức danh, trong đó có chức danh Trưởng Công an. Tuy nhiên theo quy định hiện nay thì từ ngày 01/8/2023, Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã loại bỏ Trưởng Công an xã ra khỏi nhóm chức danh công chức cấp xã. Thay vào đó, Trưởng công an xã đã là là một trong những chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân với cấp bậc hàm cao nhất là Trung tá. 

Như vậy, năm 2024 công chức cấp xã chỉ còn 06 chức danh.

Tiêu chuẩn của công chức cấp xã năm 2024 là gì?

Ngoài các việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương thì tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã còn được quy định tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:

(1) Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã, còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.

Bên cạnh đó, tại Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

- Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;

- Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;

-Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.

(2) Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:

- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(4) Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

- Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP;

- Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;

- Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
82

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn