23/12/2022 09:12

04 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy

04 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy

Tôi muốn hỏi từ ngày 01/01/2023, chính thức không còn sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi làm một số thủ tục hành chính, vậy tôi có thể sử dụng các loại giấy tờ gì để thay thế? “Mỹ Anh-Hà Nam”

Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân không cần xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực việc làm, giáo dục, thuế, nhà ở, đất đai, nuôi con nuôi… Thay vào đó, người dân có thể sử dụng CMND, CCCD, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế.

1. Cách thức tra cứu thông tin công dân khi bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú

Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;

- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm:

- Thẻ Căn cước công dân,

- Chứng minh nhân dân,

- Giấy xác nhận thông tin về cư trú,

- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Sửa đổi Nghị định liên quan đến xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú

Cụ thể, Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi 12 Nghị định sau đây:

- Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm

- Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế

- Nghị định 116/2016/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn

- Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non

- Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

- Nghị định 168/2016/NĐ-CP về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước

- Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

- Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi Luật này

- Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở

- Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi

Ngoài ra, Chính phủ cũng bãi bỏ, thay thế một số cụm từ quy định tại 07 Nghị định sau:

- Bãi bỏ cụm từ “Sổ hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 150/2018/NĐ-CP sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

- Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

- Bãi bỏ cụm từ “Số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình)” và cụm từ “sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình)” tại điểm g khoản 3 Điều 15 Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

- Bãi bỏ cụm từ “hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021” tại điểm b khoản 1 Điều 116 và cụm từ “hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021” tại khoản 3 Điều 130 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Bãi bỏ cụm từ “sổ hộ khẩu” tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biến nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

- Thay thế cụm từ “Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn” tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thành “Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

- Thay thế cụm từ “sổ hộ khẩu” tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người bằng cụm từ “thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.

Trân trọng!

Như Ý
2950

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]