TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 148/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN
Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ , tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 229/2022/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Ngọc Ph , sinh năm 1988.
Địa chỉ: Ấp M1, xã MHN, huyện Đ , tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn G , sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp M1, xã MHN, huyện Đ , tỉnh Long An.
(Bà Ph xin vắng mặt, ông G vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03/3/2022, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Trương Ngọc Ph trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn G là vợ chồng cưới nhau từ năm 2006, đến ngày 13/3/2007 có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn Đ cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2019 vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống, cải vã, không tìm được tiếng nói chung, chung sống không hạnh phúc, ông G có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác khiến tình cảm vợ chồng không còn. Bà và ông G đã ly thân với nhau từ năm 2019 đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn G .
Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, bà và ông G có 03 con chung tên Nguyễn Bảo N , sinh ngày 03/01/2008; Nguyễn Gia B , sinh ngày 02/10/2012 và Nguyễn Gia P , sinh ngày 13/12/2016, hiện con đang sống với bà. Khi ly hôn, bà xin được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con, bà không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Bà Ph xác định bà và ông G không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà Ph xác định bà và ông G không có nợ ai.
Bị đơn là ông Nguyễn Văn G được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc bà Ph yêu cầu được ly hôn với ông G nhưng ông G vẫn vắng mặt không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của bà Ph .
Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trương Ngọc Ph khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn G . Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; Ông G hiện đang cư trú tại xã MHN, huyện Đ, tỉnh Long An. Thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Nguyên đơn là bà Trương Ngọc Ph có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.
[3] Nguyên đơn là bà Trương Ngọc Ph có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn là ông Nguyễn Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Trương Ngọc Ph :
[4.1] Về hôn nhân: Xét thấy, bà Trương Ngọc Ph và ông Nguyễn Văn G tự nguyện sống chung và đã đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 28 đăng ký ngày 13/3/2007 do Ủy ban nhân dân thị trấn Đ cấp, nên xác định hôn nhân giữa bà Ph và ông G là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Xét thấy, quá trình chung sống giữa bà Ph và ông G đã phát sinh mâu thuẫn với những nguyên nhân do bà Ph trình bày. Ông G đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc bà Ph yêu cầu được ly hôn với ông G tại Tòa án, nhưng ông G vẫn không có ý kiến, luôn vắng mặt, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ mẫu thuẫn tình cảm giữa bà Ph và ông G là có thật, quan hệ hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy, việc bà Ph cương quyết ly hôn với ông G là có cơ sở, nên chấp nhận cho bà Trương Ngọc Ph được ly hôn với ông Nguyễn Văn G là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về nuôi con chung: Theo quy định tại các Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “...Vợ, chồng được quyền thỏa thuận người trực tiếp nuôi con...; Nếu con từ 07 (bảy) tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con...”. Tại thời điểm xét xử, con chung tên là Nguyễn Bảo N , sinh ngày 03/01/2008 và Nguyễn Gia B , sinh ngày 02/10/2012 đã trên 07 tuổi và có ý kiến nguyện vọng được ở với bà Ph . Ông G luôn vắng mặt, nên các bên không thể thỏa thuận việc nuôi con chung. Xét thấy, hiện tại con chung đang do bà Ph trực tiếp nuôi dưỡng và đang có cuộc sống ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy, trên cơ sở yêu cầu của bà Ph và ý kiến của con chung, vì lợi ích của con chung, đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống, trong học tập, nên cần giao con chung cho bà Ph được quyền tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Ph không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con.
[4.3] Về chia tài sản chung: Do ông G cố tình vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Ghi nhận bà Ph xác định không có tài sản chung, Tòa án không đề cập giải quyết. Nếu sau này, các bên đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[4.4] Về nợ chung: Do ông G cố tình vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Ghi nhận bà Ph xác định không có nợ chung, Tòa án không đề cập giải quyết, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
[5] Về án phí: Buộc bà Trương Ngọc Ph phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, Điều 179, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trương Ngọc Ph .
1. Về hôn nhân: Bà Trương Ngọc Ph được ly hôn với ông Nguyễn Văn G .
2. Về nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Trương Ngọc Ph được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung tên là Nguyễn Bảo N, sinh ngày 03/01/2008; Nguyễn Gia B, sinh ngày 02/10/2012 và Nguyễn Gia P , sinh ngày 13/12/2016. Ông G không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà Ph không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Buộc bà Trương Ngọc Ph phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp ngân sách Nhà Nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Ph đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009871 ngày 09/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An. Bà Ph đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông G không phải chịu án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) kể từ ngày được Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./
Bản về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 148/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 148/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về