Bản án về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại số 09/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 09/2023/DS-ST NGÀY 23/02/2023 VỀ YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI

Ngày 23 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, thành phố C, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 116/2022/TLST- DS ngày 06 tháng 10 năm 2022 về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 05/2023/QĐXXST- DS ngày 10 tháng 01 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm: 1956. Địa chỉ: ấp Nhơn Thuận 1, xã Nhơn Nghĩa, huyện Đ, thành phố C. Có mặt.

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th E (Th), sinh năm 1971. Địa chỉ: ấp Nhơn Thuận 2, xã Nhơn Nghĩa, huyện Đ, thành phố C. (Chết ngày 24/10/2020).

Người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng:

1. Ông Nguyễn Văn U (U Chi), sinh năm: 1973. Có mặt.

2. Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 2000. Có mặt.

3. Ông Nguyễn Thanh Ph(Chí N), sinh năm: 1996. Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: ấp Nhơn Thuận 2, xã Nhơn Nghĩa, huyện Đ, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn trình bày:

Bà Th1 làm chủ nhiều dây hụi và bà Võ Thị Th E có tham gia chơi hụi (hụi viên). Các dây hụi bà Th E tham gia và hốt hụi như sau:

Ngày 20/10/2018, hụi 1.000.000 đồng có 32 hụi viên, trong giấy hụi ghi thứ tự số 1 tên “út chi”. Bà Th E đã hốt đầu số tiền 21.920.000đ, đã đóng 24 phần số tiền còn lại là 8.000.000 đồng chưa đóng.

Ngày 30/8/2019 hụi 1.000.000 đồng có 20 hụi viên, trong giấy hụi ghi thứ tự số “15” tên “THÀ”. Bà Th E đã hốt hụi và còn nợ lại 5 lần hụi chết số tiền là 5.000.000 đồng.

Ngày 05/7/2019 hụi 1.000.000 đồng gồm có 25 hụi viên, trong giấy hụi ghi thứ tự số “9” tên “út chi”. Bà Th E đã hốt hụi số tiền là 16.500.000 đồng và còn nợ số tiền hụi chết là 11.000.000 đồng.

Ngày 25/01/2020 hụi 2.000.000 đồng có 26 hụi viên, trong giấy hụi ghi thứ tự số “3” tên “THÀ”. Số tiền hụi bà Th E đã hốt là 43.800.000 đồng. Bà Th E còn nợ 06 lần hụi chết số tiền 12.000.000 đồng.

Ngày 04/02/2020, hụi 2.000.000 đồng có 27 hụi viên, trong giấy hụi ghi thứ tự số “14” tên “THÀ” và số thứ tự “01” tên “út chi”. Bà Th E tham gia 02 chưng hụi. Số tiền bà Th E đã hốt là 80.100.000 đồng. Số lần hụi chết bà Th E chưa đóng là 19 lần x 02 phần = 76.000.000 đồng.

Các dây hụi này đã mãn nhưng bà Th1 không nhớ ngày, tháng, năm nào do quá lâu. Tổng số tiền hụi chết mà bà Th E chưa đóng là 120.000.000 đồng.

Khi bà Th E hốt hụi, bà Th1 đem tiền đến nhà giao nhiều lần nhưng các lần không có làm biên nhận cũng như không ký nhận tiền. Chứng cứ bà Th1 cung cấp cho Tòa án là các danh sách hụi viên.

Bà Th1 yêu cầu người thừa kế của bà Võ Thị Th E (chết ngày 24/10/2020) là ông U, ông Ph và ông P là chồng và con của bà Võ Thị Th E phải thực hiện nghĩa vụ trả số tiền hụi 120.000.000 đồng cho bà Th1.

Nguyên đơn bà Võ Thị Th E chết ngày 24/10/2020. Người thừa kế quyền và nghĩa vụ của bà Th E trình bày:

Ông Nguyễn Văn U (U Chi) trình bày: Vợ ông tên Võ Thị Th E (chết ngày 24/10/2020), sau khi vợ ông qua đời thì bà Th1 đến nhà cho rằng bà Th E nợ tiền hụi 120.000.000 đồng. Ông U hoàn toàn không biết việc bà Th có chơi hụi với bà Th1. Nay bà Th1 yêu cầu ông và các con phải trả số tiền hụi là 120.000.000 đồng thì ông U không đồng ý. Chứng cứ bà Th1 cung cấp là danh sách hụi viên có chữ viết vợ U Chi thì ông không biết.

Ông Nguyễn Thanh Ph(Chí N) trình bày trong bản tự khai ngày 14/12/2022: Ông Phđang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 và thường xuyên không có nhà. Việc mẹ ông là bà Th E chơi hụi với bà Th1 hay không ông không hề hay biết.

Ông Nguyễn Văn P đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông không có ý kiến trả lời, cũng không đến Tòa án để cung cấp lời khai và tham gia các phiên họp, hòa giải nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay ông P có mặt trình bày do ông đi làm xa, không thường xuyên ở nhà nên không đến Tòa án làm việc được theo giấy triệu tập, còn việc mẹ của ông là bà Võ Thị Th E có chơi hụi với bà Th1 hay không thì ông không biết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Bà Trần Thị Th1 yêu cầu những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người chết là bà Võ Thị Th E trả lại số tiền hụi mà sinh thời bà Th E còn thiếu bà Th1 phát sinh quan hệ pháp luật tranh chấp “Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ người chết để lại”. Đây là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Nguyên đơn, những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người chết Võ Thị Th E có nơi cư trú tại ấp Nhơn Thuận 2, xã Nhơn Nghĩa, huyện Đ, thành phố C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, thành phố C theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

  [2] Nguyên đơn là bà Võ Thị Th E đã chết, Tòa án đưa những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng cùa bà Th E tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Thanh Phcó đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án, theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thời hiệu khởi kiên: Tại khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Bà Võ Thị Th E chết ngày 24/10/2020 dương lịch, đến ngày 22/12/2020 bà Th1 gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Đ là còn trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bà Th E chết.

[4] Bà Th1 khởi kiện yêu cầu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà Võ Thị Th E gồm chồng và các con là: Nguyễn Văn U, Nguyễn Văn P, Nguyễn Thanh Phcó trách nhiệm thanh toán khoản nợ hụi (hụi chết) của bà Th E là 120.000.000 đồng. Tuy nhiên, bà Th1 không xuất trình được tài liệu thể hiện bà Th1 đã giao tiền hụi cho bà Th E cũng như không có tài liệu, văn bản nào thể hiện việc bà Th E đã nhận tiền hụi từ bà Th1.

[5] Ngoài ra, trong các bản tự khai những người làm chứng do bà Trần Thị Th1 yêu cầu Tòa án triệu tập xác định bà Th E có chơi hụi do bà Th1 làm chủ hụi nhưng không chứng kiến việc bà Th1 giao tiền hụi cho bà Th E. Trong các biên bản hòa giải bà Th1 cũng thừa nhận bà Th1 giao tiền hụi tại nhà bà Th E và không làm biên nhận cũng như không ai chứng kiến.

[6] Bên cạnh đó, bà Th1 cũng không chứng minh được việc bà Th E đóng hụi lại cho bà sau khi bà Th E nhận toàn bộ số tiền hụi như bà khai.

[7] Từ những tài liệu do Nguyên đơn cung cấp không đủ cơ sở khẳng định bà Võ Thị Th E nhận tiền hụi từ bà Trần Thị Th1. Trong khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà Th E cũng không thừa nhận có việc bà Th E chơi hụi và nhận tiền hụi từ bà Th1. Do đó không phát sinh trách nhiệm trả nợ của những người hưởng thừa kế di sản của bà Th E đối với bà Th1, yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là không có cơ sở chấp nhận.

[8] Về chi phí tố tụng, Nguyên đơn chịu án phí 5% tương ứng với yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận. Do Nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 471, 614, 615, 651 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Th1 về việc buộc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà Võ Thị Th E gồm chồng và các con là: Nguyễn Văn U, Nguyễn Văn P, Nguyễn Thanh Phcó trách nhiệm thanh toán khoản nợ hụi (hụi chết) của bà Th E cho bà Th1 là 120.000.000 đồng.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Th1 được miễn án phí.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

40
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại số 09/2023/DS-ST

Số hiệu:09/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phong Điền - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về