Bản án về yêu cầu ly hôn số 67/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ - RỊA VŨNG TÀU

BẢN ÁN 67/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 91/2023/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2023 về việc “Yêu cầu ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2023/QĐXX-ST ngày 25 tháng 8 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2023/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2023 giữa:

* Nguyên đơn: Bà Trần Cà P, sinh năm 1985, vắng mặt. Địa chỉ: ấp X, xã Bi, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Ông Lê S, sinh năm 1985, vắng mặt.

Địa chỉ: 4 ô ¾ khu phố Hả, thị trấn P, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/5/2023, bản khai tiếp theo, biên bản hòa giải nguyên đơn bà Trần Cà P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà P với ông S chung sống như vợ chồng vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn số 178 ngày 11/7/2015 do ủy ban nhân dân thị trấn P cấp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thị trấn P, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vào khoảng thời gian năm 2019, nguyên nhân do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống về kinh tế, tài chính, không ai quan tâm đến nhau, mâu thuẫn đến mức trầm trọng không thể sống chung nên vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay.

Về con chung có 02 người tên Lê Gia H, sinh ngày 12/7/2011 và Lê Hoàng Q, sinh ngày 06/4/2013 tình trạng sức khỏe bình thường, hiện nay các con chung đang sống cùng ba P.

Về tài sản chung, nợ chung không có.

Nay, bà P yêu cầu được ly hôn với ông Lê S; Về con yêu cầu được trực tiếp nuôi dương con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Lê S vắng mặt tại phiên toà, trong quá trình thụ lý vụ án không triệu tập được ông S nên không thu thập được lời khai để biết được ý kiến của ông S đối với yêu cầu của bà P.

Ý kiến của Viện kiểm sát về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án như sau:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Đối với bị đơn không chấp hành, không tham gia phiên hòa giải và xét xử.

- Về nội dụng vụ án: Căn cứ vào chứng cứ thu thập được và lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, nghe ý kiến của Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ nhận định:

[1]Về tố tụng: Bà Trần Cà P yêu cầu ly hôn, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, ông Lê S có đăng ký thường trú tại thị trấn P, huyện Đất Đỏ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, ông S được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, bà P có đơn xin xét xử vắng mặt đủ căn cứ giải quyết vắng mặt đương sự theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà P với ông S là hôn nhân hợp pháp, trong thời gian sống chung giữa bà P và ông S xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, theo bà P là do vợ chồng không hợp nhau, không quan tâm đến nhau. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân, vợ chồng có hòa giải hàn gắn nhưng không thành. Nay, bà P xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn. Từ ngày thụ lý yêu cầu của bà P, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông S không đến Tòa án, không cung cấp bản khai, không có ý kiến để xác định lời trình bày của bà P về tình trạng hôn nhân có đúng hay không. Hiện ông S có đăng ký thường trú và đang sống ở địa phương, nhưng không tống đạt được trực tiếp các văn bản tố tụng phải qua niêm yết, ông S không hợp tác đến tòa, điều này cho thấy ông S không còn tha thiết gì về quan hệ vợ chồng, không đến Tòa án để tham gia hòa giải hàn gắn. Tại biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân, hiện tại nơi cư trú bà P và ông S không còn sống chung. Như vậy, lời trình bày của bà P về tình trạng hôn nhân là có căn cứ, theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Cà P.

[3]Về nuôi con chung: Bà P với ông S có hai người con chung cháu Lê Gia H, sinh ngày 12/7/2011; Lê Hoàng Q, sinh ngày 06/4/2013 hiện đang sống cùng bà P, từ ngày sống ly thân bà P nuôi con chung, bà P có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung, nên chấp nhận yêu cầu của bà P giao con chung cho bà P nuôi dưỡng, bà P không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

[4]Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5]Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

[6]Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Cà P, bà Trần Cà P được ly hôn với ông Lê S.

2/- Về con chung: Bà Trần Cà P được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Gia H, sinh ngày 12/7/2011; Lê Hoàng Q, sinh ngày 06/4/2013, bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn bà P, ông S đều có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, ông S có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích mọi mặt của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con hoặc có sự thay đổi khác.

3/-Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

4/-Về án phí: Bà Trần Cà P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010268 ngày 08/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ; ông Lê S không phải chịu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 (7a, 7b) và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về yêu cầu ly hôn số 67/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về