Bản án về yêu cầu ly hôn số 17/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ - RỊA VŨNG TÀU

BẢN ÁN 17/2023/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2023 VỀ YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 07 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 264/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2022 về việc “Yêu cầu ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2023/QĐXX-ST ngày 27 tháng 02 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2023/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2023 giữa:

* Nguyên đơn: Bà Hứa Thị Kim N, sinh năm 1988, vắng mặt.

Địa chỉ: Tổ 7, ấp P, xã P, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn R, sinh năm 1987, vắng mặt.

Địa chỉ: tổ 7, ấp P, xã P, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2022, bản khai tiếp theo, biên bản hòa giải Nguyên đơn bà Hứa Thị Kim N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông R chung sống như vợ chồng vào năm 2007 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn số 85 ngày 04/9/2007 do ủy ban nhân dân P, huyện Đất Đỏ cấp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại ấp P, xã P, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vào năm 2022, Nguyên nhân do không hợp nhau, thường gây gỗ, cải vã dẫn đến xô xát, mâu thuẫn đến mức trầm trọng không thể sống chung nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm tháng 10/2022.

Về con chung có một người tên Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 05/11/2008 tình trạng sức khỏe bình thường hiện đang sống cùng bà N.

Về tài sản chung, nợ chung không có.

Nay, bà N yêu cầu được ly hôn với ông R; Về con chung yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung không có không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn R vắng mặt tại phiên toà, trong quá trình thụ lý vụ án ông R có đến tham gia phiên hòa giải lần đầu: Tại phiên hòa giải ông R thống nhất như lời trình bày của bà N về tình trạng hôn nhân, thừa nhận có lần đánh bà N, nhưng mâu thuẫn không có gì trầm trọng, ông R còn thương vợ con nên không chấp nhận ly hôn.

Ý kiến của Viện kiểm sát về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án như sau:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Đối với bị đơn không chấp hành, không tham gia phiên hòa giải và xét xử.

- Về nội dụng vụ án: Căn cứ vào chứng cứ thu thập được và lời trình bày của Nguyên đơn tại phiên tòa, đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, nghe ý kiến của Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ nhận định:

[1]Về tố tụng: Bà Hứa Thị Kim N yêu cầu ly hôn, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, ông Nguyễn Văn R có nơi cư trú tại xã Phước Hội nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, ông R được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, bà N có đơn xin xét xử vắng mặt đủ căn cứ giải quyết vắng mặt đương sự theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà N với ông R là hôn nhân hợp pháp, trong thời gian sống chung giữa bà Nvà ông R xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, theo bà N là do không hợp nhau, vợ chồng thường xảy ra gây gỗ, cải vã. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể sống chung, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10/2022 cho đến nay không hòa giải hàn gắn. Nay, bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn, từ ngày thụ lý yêu cầu của bà N, Tòa án đã triệu tập ông R có đến tòa tham gia một lần hòa giải, ông R thừa nhận tình trạng hôn nhân, nhưng còn tình cảm vợ chồng, nên không đồng ý ly hôn. Các lần triệu tập làm việc tiếp theo ông R không hợp tác đến tòa, điều này cho thấy ông R không còn tha thiết gì về quan hệ vợ chồng, không đến Tòa án để tham gia hòa giải hàn gắn. Như vậy, có căn cứ xác định hôn nhân gia đình giữa bà N và ông R đã đến mức trầm trọng, theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Hứa Thị Kim N.

[3]Về nuôi con chung: Bà N và ông R có một người con chung, hiện tại bà N nuôi dưỡng, tình trạng sức khỏe bình thường. Xét thấy bà Ncó đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung, nên chấp nhận theo yêu cầu của bà N, bà Nđược trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không không yêu cầu ông R cấp dưỡng nuôi con.

[4]Về tài sản chung và nợ chung: Bà N khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5]Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

[6]Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Hứa Thị Kim N, bà N được ly hôn với ông Nguyễn Văn R.

2/- Về con chung: Bà Hứa Thị Kim N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 05/11/2008; bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn bà N, ông R đều có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, ông R có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì quyền lợi của con chung, trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con.

3/-Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

4/-Về án phí: Bà Hứa Thị Kim N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010097 ngày 27/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ; ông Nguyễn Văn R không phải chịu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 (7a, 7b) và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về yêu cầu ly hôn số 17/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về