Bản án về xin ly hôn số 91/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 91/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:

96/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nia Thúy N, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp Thị T, xã Hòa M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Mai Văn Q, sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp Giải P, xã Tân Hưng Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2022, nguyên đơn là chị Nia Thúy N trình bày:

- Về hôn nhân: Sau khi quen biết, tìm hiểu, chị và anh Mai Văn Q đi đến hôn nhân vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân ban đầu hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, quan điểm bất đồng. Nguyên nhân là do thường xuyên cự cãi, anh Q có hành vi đánh đập, nhục mạ vợ con, ghen tuông vô cớ. Gia đình nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Xét thấy, hôn nhân giữa chị và anh Q không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị không còn tình cảm với anh Q nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 con chung tên: Mai Thúy Q, sinh ngày 26/7/2010 và Mai Chí V sinh ngày 11/4/2015. Sau khi ly hôn, con theo ai thì người đó nuôi dưỡng, chăm sóc, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

quyết.

- Về tài sản chung: Chị và anh Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải - Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Nia Thúy N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không trình bày bổ sung gì thêm.

* Bị đơn là anh Mai Văn Q được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị Nia Thúy N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Nia Thúy N và anh Mai Văn Q là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn là anh Mai Văn Q có địa chỉ cư trú tại ấp Giải P, xã Tân Hưng Đ, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án anh Mai Văn Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Q là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Nia Thúy N và anh Mai Văn Q kết hôn vào ngày 18/9/2010 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng Đ, huyện Cái Nước. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa Chị N và anh Q đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Sau khi kết hôn, hôn nhân hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, quan điểm bất đồng. Nguyên nhân là do thường xuyên cự cãi là do anh Q có hành vi đánh đập, nhục mạ vợ con, ghen tuông vô cớ. Gia đình nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Sau đó, hai bên gia đình có gặp nhau và cho phép Chị N và anh Q ly hôn. Đối với anh Q, Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của Chị N. Xét thấy tình trạng hôn nhân của Chị N và anh Q đã thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Chị N, cho Chị N được ly hôn với anh Q.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 con chung tên: Mai Thúy Q, sinh ngày 26/7/2010 và Mai Chí V sinh ngày 11/4/2015. Sau khi ly hôn, Chị N xác định con theo ai thì người đó nuôi dưỡng, chăm sóc, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa, Chị N cũng xác định sau khi chị ly thân với anh Q thì hai cháu Q và V sống cùng cha là anh Mai Văn Q.

 Thấy rằng: Cháu Mai Thúy Q và cháu Mai Chí V đã do anh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục từ khi Chị N rời đi. Thời gian qua, dù không có Chị N, anh Q đã chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho cháu Q và cháu V. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình thì:“... con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Hiện tại, cháu Q đã được 12 tuổi và cháu V đã tròn 07 tuổi. Căn cứ vào biên bản ghi nhận ý kiến ngày 04/4/2022, sau khi Chị N và anh Q ly hôn thì cháu Q và cháu V có nguyện vọng sống cùng cha là anh Mai Văn Q. Tại phiên tòa, Chị N cũng đồng ý giao hai cháu Q và V cho anh Q tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy, để đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, tâm sinh lý và không gây xáo trộn cho cuộc sống hiện tại của hai cháu cần tiếp tục giao hai cháu Q và cháu V cho anh Q trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, các đương sự không đặt ra nên Hội đồng xét xử không đặt xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị N xác định chị và anh Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung, nợ riêng: Chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nia Thúy N phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Q hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nia Thúy N, cho Chị N được ly hôn với anh Mai Văn Q.

2. Về con chung: Giao cháu Mai Thúy Q, sinh ngày 26/7/2010 và Mai Chí V sinh ngày 11/4/2015 cho anh Mai Văn Q tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Chị Nia Thúy N không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nia Thúy N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 11 tháng 02 năm 2022 Chị N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007784 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Nia Thúy N có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Mai Văn Q vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 91/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:91/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về