TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 82/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2024 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 17, 22 tháng 4 năm 2024, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 74/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thùy Tr; Sinh năm: 1992 (có mặt) ;
Địa chỉ: Số nhà 220, ấp Chống M, xã Hòa Ch, huyện U Minh Th, tỉnh Kiên G.
*Bị đơn: Anh Lê Thanh H; Sinh năm: 1993 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số nhà 43, hẻm chùa ông B, đường Trương Phùng X, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Chị Nguyễn Thùy Tr trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa như sau:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thùy Tr sống chung với anh Lê Thanh H và có đăng ký kết hôn ngày 14/6/2023, tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Ch, huyện M Thượng, tỉnh K G. Quá trình chung sống giữa vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, do anh H thường xuyên cự cải nhiều lần bỏ đi. Gia đình hai bên không có hàn gắn sống lại, hiện tại vợ, chồng không sống chung từ 08 tháng nay. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng. Nay chị Tr xin ly hôn với anh Lê Thanh H.
- Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Nguyễn Nhựt A, sinh ngày 03/5/2023, hiện sống cùng với anh H. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu nuôi con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh H.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Tr khai không có nợ ai và không ai nợ lại.
* Anh Lê Thanh H:
Đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh Lê Thanh H không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị Tr.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Tòa án căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.
[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thùy Tr và anh Lê Thanh H có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị Tr tại phiên tòa do vợ, chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai, cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh H. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị Tr, thì chị cũng không về chung sống với anh H, xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Đồng thời, anh H không đến Tòa án trình bày ý kiến về việc ly hôn của chị Tr cho thấy anh H không có thiện chí hàn gắn vợ, chồng. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị Nguyễn Thùy Tr về việc xin ly hôn với anh Lê Thanh H.
[4] Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Nguyễn Nhựt A, sinh ngày 03/5/2023, hiện nay cháu đang sống cùng với anh H, khi ly hôn chị Tr yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
Tại phiên tòa chị Tr trình bày từ khi cháu sinh ra, chị cùng cháu sống ở Đồng N, khi cháu Nhựt A được 09 tháng rưỡi thì anh H tự ý đem cháu về Cà Mau sinh sống mà không có sự đồng ý của chị và không cho chị Tr thăm cháu, xét đây là lời trình bày chị Tr không có chứng cứ thể hiện anh H bắt cháu và ngăn cản không cho chị Tr nuôi và thăm con.
Khi xét xử cháu Nhựt A chưa tròn 01 tuổi nên cháu Nhựt A rất cần sự chăm sóc, nuôi dạy từ bàn tay của người mẹ, vì cháu cần nguồn sữa của người mẹ, kể cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, điều kiện sinh hoạt trong gia đình ... vv để đảm bảo cho cháu có cuộc sống tốt nhất. Hiện chị Tr đi làm có thu nhập riêng và hiện cùng mẹ ruột chị sinh sống cùng chị.
Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình thì “con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Cho nên giao cháu Nhựt A cho mẹ là chị Nguyễn Thùy Tr nuôi là phù hợp. Đồng thời anh H không đến Tòa án trình bày ý kiến của mình về việc nuôi cháu Nhựt A.
Xét thấy cháu Lê Nguyễn Nhựt A, sinh ngày 03/5/2023, hiện đang sống cùng với cha là anh Lê Thanh H có xác nhận của Công an phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Do anh H đang nuôi cháu nên buộc anh Lê Thanh H có trách nhiệm giao cháu Lê Nguyễn Nhựt A, sinh ngày 03/5/2023 cho chị Tr nuôi.
Trường hợp chị Tr không chăm sóc cháu Nhựt A tốt thì anh Hòa có quyền yều yêu cầu thay đổi người nuôi con.
Do chị Tr không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị Tr khai không có nợ ai và không ai nợ lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 28, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thùy Tr về việc xin ly hôn với anh Lê Thanh H.
- Về con chung: Buộc anh Lê Thanh H giao cháu tên Lê Nguyễn Nhựt A, sinh ngày 03/5/2023 cho chị Tr nuôi con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng.
Anh Lê Thanh H không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Nguyễn Thùy Tr phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 19/02/2024, chị Tr đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0008078 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.
Chị Nguyễn Thùy Tr có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Lê Thanh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về xin ly hôn số 82/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 82/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về