Bản án về xin ly hôn số 73/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 73/2023/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2023 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2023 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Ngọc Đ, sinh năm 1993 (có mặt).

Nơi cư trú: đường Q, khóm B, phường N, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lữ Chí H, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Nơi cư trú: đường Q, khóm H, phường N, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa, chị Trương Thị Ngọc Đ trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lữ Chí H chung sống vợ chồng vào năm 2011, đến ngày 27/7/2012 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh H không quan tâm vợ con, cuộc sống không còn hợp nhau và đã ly thân từ năm 2020. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh H.

Về con chung: Có 03 con chung tên Lữ Ngọc Phương A, sinh ngày 29/5/2012; Lữ Ngọc Phương V, sinh ngày 11/11/2014; Lữ Ngọc Phương Q, sinh ngày 21/11/2018. Khi ly hôn, chị yêu cầu được quyền nuôi cháu Phương V và Phương Q; giao cháu Phương A cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.

- Đối với anh Lữ Chí H, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án nhưng anh H vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lữ Chí H đã được tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng anh vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trương Thị Ngọc Đ và anh Lữ Chí H chung sống vợ chồng vào năm 2011, đến ngày ngày 27/7/2012 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ. Trong quá trình chung sống theo chị Đ trình bày thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh H không quan tâm lo cho vợ con, cuộc sống không còn hợp nhau và đã ly thân từ năm 2020. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh H. Đối với anh H không đến Tòa án tham gia phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị Đ xin ly hôn. Xét thấy: Đời sống hôn nhân của anh, chị đã không còn, mâu thuẫn là có xảy ra, anh H không có biện pháp hàn gắng vợ chồng, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đ, cho chị được ly hôn anh H.

[3] Về con chung: Chị Đ xác định có 03 con chung tên Lữ Ngọc Phương A, sinh ngày 29/5/2012; Lữ Ngọc Phương V, sinh ngày 11/11/2014; Lữ Ngọc Phương Q, sinh ngày 21/11/2018. Khi ly hôn, chị yêu cầu được quyền nuôi cháu Phương V và Phương Q; chị đồng ý giao cháu Phương A cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với anh H không đến Tòa án cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi dưỡng chăm sóc, con chung. Xét thấy, hiện cháu Phương V và Phương Q đang sống với chị Đ, cháu Phương A đang sống với anh H, nguyện vọng cháu Phương V và Phương Q cũng muốn sống với mẹ, cháu Phương A muốn sống với cha nếu cha mẹ ly hôn và tránh xáo trộn cuộc sống sinh hoạt nên Hội đồng xét xử thống nhất giao 02 cháu Phương V và Phương Q cho chị Đ, giao cháu Phương A cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Đ, anh H không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Đ xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét;

[6] Về nợ chung: Chị Đ khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng nên không đặt ra giải quyết.

[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị Ngọc Đ về việc xin ly hôn anh Lữ Chí H.

- Về con chung: Giao 02 cháu Lữ Ngọc Phương V, sinh ngày 11/11/2014; Lữ Ngọc Phương Q, sinh ngày 21/11/2018 cho chị Trương Thị Ngọc Đ tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Lữ Ngọc Phương A, sinh ngày 29/5/2012 cho anh Lữ Chí H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị Trương Thị Ngọc Đ, anh Lữ Chí H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Chị Đ khai không có.

- Về nợ chung: Chị Đ khai không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Trương Thị Ngọc Đ phải chịu 300.000đ. Ngày 02 tháng 02 năm 2023, chị Đ đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0002762 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 73/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về