TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 61/2023/HNGĐ-ST NGÀY 03/04/2023 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 03 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố C, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2023 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc H, sinh năm 1980 (có mặt).
Nơi cư trú: ấp T, xã P, huyện C, tỉnh C.
- Bị đơn: Anh Trần Phương N, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Nơi cư trú: Ấp B, xã T, thành phố C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa, chị Trần Ngọc H trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trần Phương N chung sống vợ chồng vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Thế Trân (nay là xã Thạnh Phú), huyện Cái Nước, tỉnh C vào ngày 25/3/2000. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2009 phát sinh mâu thuẫn, do anh N có người phụ nữ khác và đã ly thân từ năm 2011. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh N.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Công M, sinh ngày 23/4/2002, hiện con chung đã trưởng thành, nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng.
Tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.
- Đối với anh Trần Phương N, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án nhưng anh N vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Trần Phương N đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng anh N vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Ngọc H và anh Trần Phương N chung sống vợ chồng vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Thế Trân (nay là xã Thạnh Phú), huyện Cái Nước, tỉnh C vào ngày 25/3/2000 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ. Trong quá trình chung sống theo chị H trình bày, thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2009 phát sinh mâu thuẫn do anh N có người phụ nữ khác nên anh chị đã ly thân từ năm 2011. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh N. Đối với anh N không đến Tòa án tham gia phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị H xin ly hôn. Xét thấy: Đời sống hôn nhân của anh, chị đã thực sự không còn, mâu thuẫn là có xảy ra, anh chị có thời gian dài ly thân, anh N không có biện pháp hàn gắng vợ chồng, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị được ly hôn anh N.
[3] Về con chung: Chị H xác định có 01 con chung tên Trần Công M, sinh ngày 23/4/2002, hiện con chung đã trưởng thành, nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét;
[5] Về nợ chung: Chị H khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng nên không đặt ra giải quyết.
[6] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Ngọc H về việc xin ly hôn anh Trần Phương N.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Công M, sinh ngày 23/4/2002, hiện con chung đã trưởng thành, nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng - Về tài sản chung, nợ chung: Chị H khai không có.
- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Trần Ngọc H phải chịu 300.000đ. Ngày 02 tháng 02 năm 2023, chị H đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0002764 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về xin ly hôn số 61/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 61/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về