Bản án về xin ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 113/2022/TLST-HNGĐ ngày 13/6/2022 về việc Xin ly hôn - Theo quyết định xét xử số 37/2022/QĐST- HNGĐ ngày 15/8/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 20A/2022/QĐST- HNGĐ ngày 01/9/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vì Thị T - Sinh năm 1993; Trú tại: Bản S, xã M, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Quàng Văn T - Sinh năm 1992; Trú tại: Bản S, xã M, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 6 năm 2022, bản tự khai chị Vì Thị Th trình bày:

Chị và anh Quàng Văn T kết hôn với nhau năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau tại bản Sai, xã Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Hai vợ chống sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai vợ chồng không hợp tính cách, anh T không quan tâm tới gia đình, hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Chị và anh T đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2022 cho tới nay. Nay chị xác định tình cảm không còn, đề nghị xem xét giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: Qua thời gian chung sống vợ chồng có hai con chung là Quàng Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009 và Quàng Quốc N, sinh ngày 16/6/2014, khi ly hôn chị đề nghị giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh Thiệp cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không kê khai, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các giấy tờ liên quan đến việc giải quyết vụ án cho anh T thông qua gia đình anh T, Toà án xác định anh T đã được nhận và biết những giấy tờ của Tòa án, nhưng anh T không đến Tòa án, nên không thể xác định được nguyện vọng của anh.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng; Quá trình xét xử Hội đồng xét xử đã tuân theo quy định của pháp luật và các thủ tục. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ thời điểm thụ lý vụ án và có đơn xin được xét xử vắng mặt; bị đơn đã được tống đạt các giấy tờ theo quy định. Về quan điểm giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vì Thị T được ly hôn anh Quàng Văn T.

- Về con chung: Giao các cháu Quàng Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009 và Quàng Quốc N, sinh ngày 16/6/2014 cho chị Vì Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến đủ 18 tuổi, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không kê khai, nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Nguyên đơn khai nhận không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Vì Thị T phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền, tố tụng: Bị đơn anh Quàng Văn T có hộ khẩu thường trú tại bản Sai, xã Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, do vậy Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ lý, giải quyết là đảm bảo theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

Đối với nguyên đơn: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập, yêu cầu anh Quàng Văn T đến Tòa án hòa giải và thực hiện các thủ tục tố tụng khác nhưng anh T không đến, Toà án cũng đã thực hiện việc giao các giấy tờ cho gia đình anh T, niêm yết các giấy tờ theo quy định. Việc vắng mặt của bị đơn Tòa án xác định là do bị đơn không hợp tác. Dó đó Tòa án giải quyết theo thủ tục chung và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vì Thị T và anh Quàng Văn T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy mâu thuẫn gia đình giữa chị Vì Thị T và anh Quàng Văn T xuất phát từ việc hai vợ chồng tính cách không hợp nhau, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã gây sự với nhau, anh chị đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2022, hiện nay không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau. Căn cứ vào Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc quyết định cho anh chị ly hôn là phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Tại các tài liệu có trong hồ sơ chị Vì Thị T đề nghị được trực tiếp nuôi 02 con chung là Quàng Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009 và Quàng Quốc N, sinh ngày 16/6/2004 cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con cùng.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập anh Quàng Văn T nhiều lần nhưng anh T không có mặt để lấy lời khai về việc nuôi con chung và các vấn đề khác. Hiện tại các con của anh chị đang ở cùng chị T, các con của anh chị đã trên 7 tuổi, các cháu đều có nguyện vọng là được ở cùng mẹ. Do vậy để đảm bảo mọi quyền lợi cho các cháu, cần giao các cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; về cấp dưỡng do chị T không yêu cầu nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở, là phù hợp với Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Vì Thị T không kê khai, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt vấn đề giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Vì Thị T là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí xin ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 55; 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Vì Thị T đối với anh Quàng Văn T.

Xử cho chị Vì Thị T được ly hôn anh Quàng Văn T.

2 .Về con chung: Giao các cháu Quàng Thị Ngọc T, sinh ngày 23/11/2009 và Quàng Quốc N, sinh ngày 16/6/2014 cho chị Vì Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Anh Quàng Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không kê khai nên không giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Chị Vì Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lại số AA/2021/0001704, ngày 13 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Chị Vì Thị T đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Vì Thị T và anh Quàng Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Mã - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về