TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 342/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2022 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 08 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 251/2022/TLST-HN ngày 25/5/2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 164/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 183/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/7/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn : Bùi Thị L, sinh năm xxxx (xin vắng mặt) Địa chỉ: phường X , thành phố M, tỉnh T.
2. Bị đơn : Lê Hoàng S, sinh năm xxxx (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã B, huyện G, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị L trình bày: Chị và anh Lê Hoàng S kết hôn vào năm 2010 do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 2, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn anh chị sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh S nhiều lần đánh chị.
Chị và anh S sống ly thân nhau từ đầu 2021 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nữa nên chị xin được ly hôn với anh S.
+ Về con chung: Có 03 con chung tên Lê Hoàng Gia H, sinh ngày xxxx; Lê Gia H, sinh ngày xxxx và Lê Hoàng Gia Khang, sinh ngày xxxx. Hiện các con đang sống với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 con chung và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không có.
+ Về nợ chung: Không có
* Bị đơn anh Lê Hoàng S đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh S nhưng anh S không đến tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị L.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Chị L yêu cầu ly hôn với anh S và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Lê Hoàng Gia H, sinh ngày xxxx; Lê Gia Hoàng, sinh ngày xxxx; Lê Hoàng Gia K, sinh ngày xxxx, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con là có cơ sở chấp nhận.
Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị L và anh S tự nguyện kết hôn vào năm 2020 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 2, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Nay chị L xin ly hôn với anh S nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”. Bị đơn anh Lê Hoàng S trú tại địa chỉ: ấp Hòa Bình, xã Bình Nghị, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nguyên đơn chị Bùi Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lê Hoàng S đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh S vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh S theo quy định tại điểm a, b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị L, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị L yêu cầu xin ly hôn với anh S do quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh S nhiều lần đánh chị. Chị L và anh S có thời gian ly thân từ đầu năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân anh chị đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Anh Lê Hoàng S vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, anh S vẫn không đến để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị L, chứng tỏ anh S không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị L. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị L và anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu ly hôn với anh S là có căn cứ chấp nhận.
- Về con chung: có 03 con chung tên Lê Hoàng Gia H, sinh ngày xxxx; Lê Gia H, sinh ngày xxxx; Lê Hoàng Gia K, sinh ngày xxxx. Hiện các con đang sống với chị L, khi ly hôn chị L yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu H, cháu H và cháu K hiện đang sống ổn định với chị L và theo ý kiến của cháu H, cháu H có nguyện vọng sống với chị L. Anh S cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu được nuôi con của chị L nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu H, cháu H và cháu K cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
- Về tài sản chung, nợ chung: chị L trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.
[4] Về án phí: do chị L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ điểm a, b khoản 2 điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị L.
[1] Về hôn nhân: chị Bùi Thị L được ly hôn với anh Lê Hoàng S.
[2] Về con chung: giao con chung tên Lê Hoàng Gia H, sinh ngày xxxx; Lê Gia H sinh ngày xxxx; Lê Hoàng Gia K, sinh ngày xxxx cho chị Bùi Thị L tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi lao động được. Anh Lê Hoàng S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị L và anh S có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.
Vì lợi ích mọi mặt của con, khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con, người trực tiếp nuôi con hoặc có sự thay đổi khác .
[3] Về án phí: Chị Bùi Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007862 ngày 23/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông nên chị L đã nộp xong án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.
Bản án về xin ly hôn số 342/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 342/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về