Bản án về xin ly hôn số 217/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 217/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 về việc "Xin ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Chị Lại Thị Trúc L, sinh năm: 1982. (có mặt) Địa chỉ cư trú: Đường T, khóm E, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng V, sinh năm: 1982. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã HT, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và tại phiên toà, chị Lại Thị Trúc L trình bày và xác định yêu cầu như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng V chung sống với nhau vào năm 2005 trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Z, thành phố C, tỉnh Cà Mau vào ngày 14/11/2005. Thời gian chung sống, chị và anh V phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh V không tôn trọng chị và gia đình chị. Chị và anh V không có tiếng nói chung. Hôn nhân không hạnh phúc nên chị và anh V đã ly thân và không còn sống chung nhà từ năm 2016 cho đến nay. Chị và anh V không còn thương nhau. Nay chị xin ly hôn anh Nguyễn Hoàng V.

- Về con chung: Chị và anh Nguyễn Hoàng V có 01 người con chung tên Nguyễn Thị Mỹ Th, sinh ngày 22/11/2006, đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị L yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Chị và anh V không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Chị và anh V không có nợ chung.

Đối với anh Nguyễn Hoàng V: Tòa án đã tống đạt cho anh V Thông báo thụ lý vụ án; thông báo cho anh V đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; nhiều lần triệu tập anh V đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh V vẫn không có mặt tại Tòa án theo thông báo, triêu tập của Tòa án, cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Lại Thị Trúc L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lại Thị Trúc L và anh Nguyễn Hoàng V có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nay chị L xin ly hôn. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Anh V có địa chỉ cư trú tại thành phố C nên Tòa án nhân dân thành phố C thụ lý giải quyết. Anh V đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử vụ án đến lần thứ hai mà anh V vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị Lại Thị Trúc L và anh Nguyễn Hoàng V chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của chị L và anh V được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị L xác định thời gian chị và anh V chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân và không còn sống chung nhà từ năm 2016, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn. Đối với anh Nguyễn Hoàng V: Anh V đã được thông báo về việc chị L xin ly hôn, được thông báo, triệu tập đến Tòa án tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhiều lần nhưng anh V vẫn vắng mặt không rõ lý do. Anh V cũng không nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị L. Điều đó thể hiện anh V không có ý thức hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị L. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh V xảy ra nhưng không ai có giải pháp hiệu quả để giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn mối quan hệ vợ chồng. Chị L cương quyết ly hôn. Do đó, dù có duy trì hôn nhân của chị L và anh V về mặt pháp lý thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng không hàn gắn được, đời sống chung không còn tồn tại nên Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L ly hôn Anh Nguyễn Hoàng V.

[3] Về con chung: Chị L xác định chị và anh V có 01 người con chung Nguyễn Thị Mỹ Thiên sinh ngày 22/11/2006, đang sống chung với chị L. Chị L yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng. Anh V không có ý kiến gì liên quan đến vụ án gửi Tòa án; cháu Th có nguyện vọng sống chung với chị L nên Hội đồng xét xử giao cháu Th cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị L xác định không có. Anh V không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị L xác định chị và anh V không có nợ chung. Không ai yêu cầu về nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ các Điều 147, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lại Thị Trúc L về việc xin ly hôn anh Nguyễn Hoàng V.

2 - Về con chung: Giao con chung của chị Lại Thị Trúc L và anh Nguyễn Hoàng V tên Nguyễn Thị Mỹ Th, sinh ngày 22/11/2006 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Anh V không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3 - Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4 - Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

5 - Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình: Chị Lại Thị Trúc L phải chịu 300.000 đồng. Ngày 09/6/2022, chị L đã dự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C (biên lai thu số 0001519) được đối trừ, chuyển thu nộp ngân sách Nhà nước.

6 - Về quyền kháng cáo: Chị Lại Thị Trúc L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Hoàng V vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 217/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:217/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về