TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2022, về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXX-ST ngày 07 tháng 3 năm 2022 và Thông báo( V/v dời ngày xét xử) số : 24/2022/TB-TA ngày 22-3-2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng V, sinh năm 1970; Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện Ch, tỉnh K.
( Ông Lê Hoàng V vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1970 Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện Ch, tỉnh K.
( Bà Trần Thị L vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10-01-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Hoàng V trình bày: Vào năm 1990 ông và bà Trần Thị L thành lập gia đình với nhau trên cơ sở hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình chung sống những năm đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng thời gian về sau thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân : Do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống nên vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, không còn hạnh phúc nữa, bản thân ông rất muốn duy trì cuộc hôn nhân này, nhưng cố gắng không thành nếu cứ duy trì mãi thì chỉ gây đau khổ cho nhau. Hai vợ chồng ông ,bà đã sống ly thân với nhau từ naăm 2011 cho đến nay.
Nhận thấy tình nghĩa vợ chồng giữa ông và bà Trần Thị L không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, nên ông quyết định ly hôn với bà Trần Thị L.
Quá trình chung sống ông và bà L có chung với nhau 03 con : 1/ Lê Văn Ngh, sinh năm 1993; 2/ Lê Thị Bé Tr, sinh năm 1994; 3/ Lê Văn Ng, sinh năm 1995, hiện nay các con đã trưởng thành và có gia đình riêng.
Về tài sản chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, ông Lê Hoàng V vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 10-01- 2022; Biên bản hòa giải ngày 21-02-2022 và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 22- 03-2022 ông V có yêu cầu:
- Về hôn nhân: Xin được ly hôn với bà Trần Thị L - Về con chung: Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại bản tự khai ngày 14-01-2022; biên bản hòa giải ngày 21-02-2022 và đơn xin xét xử vắng mặt ngày ngày 10-3-2022 Bị đơn bà Trần Thị L trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông V về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung là đúng.
Nay ông V yêu cầu xin ly hôn thì bà có ý kiến như sau:
- Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với ông Lê Hoàng V - Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên tòa bà L vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 10-01-2022 ông Lê Hoàng V có đơn khởi kiện xin ly hôn với bà Trần Thị L. Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Ch, tỉnh K. Nguyên đơn ông Lê Hoàng V và bị đơn bà Trần Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L chung sống với nhau vào năm 1990 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn là không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, nên đây là hôn nhân không hợp pháp, vì đã vi phạm khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...” Do đó không công nhận ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L là vợ chồng, là phù hợp pháp luật.
[3] Về con chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L đều xác nhận trong thời gian chung sống anh chị có 03 người con chung : 1/ Lê Văn Ngh, sinh năm 1993; 2/ Lê Thị Bé Tr, sinh năm 1994; 3/ Lê Văn Ng, sinh năm 1995, hiện nay các con đã trưởng thành và có gia đình riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Về nợ chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông Lê Hoàng V là nguyên đơn do đó phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điêm a khoan1 Điêu 35, điêm a khoan1 Điêu 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L 2. Về con chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L xác nhận hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Ông Lê Hoàng V và bà Trần Thị L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Ông Lê Hoàng V phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng ông V được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0000990 ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ch, tỉnh K; ông V không phải nộp thêm.
6.“ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
6.Quyền kháng cáo: Lê Hoàng V và bà Trần Thị L vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về xin ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 21/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về