Bản án về xin ly hôn số 17/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 17/2023/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2023 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 643/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2023 về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 286/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lâm Ngọc T, sinh năm 1982 (có mặt).

Nơi cư trú: Ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Chỗ ở: Ấp Bé H, xã L, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Ông Đỗ Văn H, sinh năm 1974 (vắng mặt).

Nơi cư trú: Ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/11/2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Lâm Ngọc T là nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Đỗ Văn H chung sống với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. Trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẩn khiến cho vợ chồng không hòa hợp thường xuyên xảy ra cự cãi, bất đồng về quan điểm sống, đã nhiều lần hàn gắn nhưng mâu thuẫn đã trầm trọng không thể tiếp tục chung sống được nữa. Hiện nay bà T xác định không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà Lâm Ngọc T xác định bà và ông H có 02 con chung tên Đỗ Văn K, sinh ngày 14/10/2008; Đỗ Quốc S, sinh ngày 25/12/2012. Hiện nay cháu Đỗ Văn K đang sống chung với ông H, cháu Đỗ Quốc S đang sống chung với bà T. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi cháu Đỗ Quốc K và đồng ý giao cháu Đỗ Văn S cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng và không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với ông Đỗ Văn H, mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng bà Vương vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản ý kiến cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, đương sự hiện đang cư trú tại thành phố C nên vụ án được xác định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của ông Đỗ Văn H tại phiên tòa: Ông Đỗ Văn H mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Lâm Ngọc T và ông Đỗ Văn H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu nên quan hệ hôn nhân của bà T và ông H là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Xét thấy trong quá trình chung sống bà T xác định giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, hiện nay bà T không còn tình cảm với ông H và vợ chồng đã ly thân với nhau. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn. Về phía ông H mặc dù đã được tống đạt hợp lệ và biết được bà T yêu cầu ly hôn nhưng ông H không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình cho Tòa án. Chứng tỏ rằng việc mâu thuẩn trong gia đình của cả hai là thực sự tồn tại và không thể hàn gắn, mối quan hệ hôn nhân giữa hai bên không thể duy trì. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T cho bà được ly hôn với ông H.

[3] Về con chung: Bà Lâm Ngọc T xác định bà và ông T có 02 con chung tên Đỗ Văn K, sinh ngày 14/10/2008; Đỗ Quốc S, sinh ngày 25/12/2012. Hiện nay cháu Đỗ Văn K đang sống chung với ông H, cháu Đỗ Quốc S đang sống chung với bà T. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi cháu Đỗ Quốc S và đồng ý giao cháu Đỗ Văn K cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng và không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là phù hợp bởi lẽ hiện nay cháu Đỗ Văn K đang sống chung với ông H và hiện đang học tập ổn định và cháu Đỗ Quốc S sống chung với bà T, cháu Đỗ Quốc S vẫn còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ và tạo điều kiện cho các cháu không bị thay đổi về chỗ ở cũng như tâm lý khi cha mẹ ly hôn. Do đó, chấp nhận yêu cầu của bà T tiếp tục giao cháu Đỗ Văn K cho ông H nuôi dưỡng, và giao cháu Đỗ Quốc S cho bà T nuôi dưỡng.

Ông H, bà T có quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không xem xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình bà Lâm Ngọc T phải nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Ngọc T.

- Về hôn nhân: Bà Lâm Ngọc T được ly hôn ông Đỗ Văn H.

- Về con chung: Giao con chung tên Đỗ Văn K, sinh ngày 14/10/2008, hiện đang sống chung với ông H cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Đỗ Quốc S, sinh ngày 25/12/2012 hiện đang sống chung với bà T cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông Đỗ Văn H và bà Lâm Ngọc T có quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Bà Lâm Ngọc T phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 09/11/2022 bà T đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0002437 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu.

Bà Lâm Ngọc T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Đỗ Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 17/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về