TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 146/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2023 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 30 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2023 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kiều P, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ nơi cư trú: ấp T, xã H, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh Ph (Ph’), sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ nơi cư trú: đường N, khóm T, phường N, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa, chị Nguyễn Kiều P trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Thanh Ph chung sống vợ chồng và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào ngày 15/10/2008. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn về tiền bạc, quan điểm, anh Ph thường xuyên đi nhậu không lo cho gia đình, cuộc sống không còn hợp nhau và đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh Ph.
Về con chung: Có 01 con chung tên Huỳnh Nguyễn Thúc Kh, sinh ngày 07/5/2009 hiện cháu đang ở với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng.
Tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.
- Đối với anh Huỳnh Thanh Ph, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án nhưng anh Ph vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Huỳnh Thanh Ph đã được tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng anh vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Kiều P và anh Huỳnh Thanh Ph chung sống vợ chồng và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau tại số 165 ngày 15/10/2008 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ. Trong quá trình chung sống theo chị P xác định thời gian đầu hạnh phúc, sau đó xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm, cuộc sống không còn hợp nhau và anh chị đã ly thân từ năm 2015. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm nên chị yêu cầu ly hôn anh Ph. Đối với anh Ph không đến Tòa án tham gia phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị P xin ly hôn. Xét thấy: Đời sống hôn nhân của anh, chị đã thực sự không còn, mâu thuẫn là có xảy ra, anh chị có thời gian dài ly thân, anh Ph không có biện pháp hàn gắn vợ chồng, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P, cho chị được ly hôn anh Ph.
[3] Về con chung: Chị P xác định có 01 con chung tên Huỳnh Nguyễn Thúc Kh, sinh ngày 07/5/2009 hiện cháu đang ở với chị P. Khi ly hôn, chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Đối với anh Ph không đến Tòa án cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi dưỡng chăm sóc, con chung. Xét thấy, hiện cháu Kh đang sống với chị P, nguyện vọng cháu Kh cũng muốn sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn và tránh xáo trộn cuộc sống sinh hoạt nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Kh cho chị P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Ph không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị P không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét;
[6] Về nợ chung: Chị P khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng nên không đặt ra giải quyết.
[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Kiều P về việc xin ly hôn anh Huỳnh Thanh Ph.
- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Nguyễn Thúc Kh, sinh ngày 07/5/2009 cho chị Nguyễn Kiều P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Huỳnh Thanh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Chị P xác định không có.
- Về nợ chung: Chị P khai không nợ ai.
- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Nguyễn Kiều P phải chịu 300.000đ. Ngày 26 tháng 4 năm 2023, chị P đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0003268 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về xin ly hôn số 146/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 146/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về