Bản án về xin ly hôn số 143/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 143/2023/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2023 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 472/2023/TLST-HNGĐ ngày 6 tháng 10 năm 2023, về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2023 và quyết định hoãn phiên toà số 04/2023/QĐ-HPT ngày 06.12.2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị K, sinh năm 1965; Trú tại: Số 25, thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

- Bị đơn: Ông Trần Quang C, sinh năm 1964; Trú tại: Số 25, thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Bà K vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt; Ông C vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo các bản khai, đơn khởi kiện và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Huỳnh Thị K trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng quen biết, tìm hiểu. Sau đó đi đến kết hôn năm 1986, đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục tập quán. Sau khi cưới vợ chồng chung sống tại nhà vợ chồng số 25, thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu nhưng càng về sau bắt đầu có kẻ thứ ba về thì đánh đập tôi dã man, nếu không có con trai ở nhà thì có ngày ông ta đánh chết tôi. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa nên tôi yêu cầu tòa án giải quyết cho tôi ly hôn ông C. Ly hôn xong tôi ở với con trai Trần Quang B, ông C ở với con trai Trần Quang M không ai được xúc phạm nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung Trần Quang B, sinh 1986, Trần Quang M, sinh 1990, Trần Thị Kim N, sinh 1999 đều đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Trần Quang C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến làm việc và cũng không cung cấp cho Tòa án ý kiến cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.

Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông C vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án đã tiến hành phiên họp vắng mặt và thông báo kết quả phiên họp cho ông C biết.

Tại phiên tòa hôm nay, theo đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Huỳnh Thị K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn ông Trần Quang C; Về con chung: Các con đều đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ông C vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:

Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chấp hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng người tham gia tố tụng, tống đạt các giấy tờ cho đương sự đúng theo quy định; vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tại Điều 68, 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị xử chấp nhận cho bà Huỳnh Thị K được ly hôn ông Trần Quang C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Tranh chấp ly hôn” giữa nguyên đơn bà Huỳnh Thị K với bị đơn ông Trần Quang C. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Bà K có đơn xin xét xử vắng mặt, ông C đã được triệu tập hợp lệ nên căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà K và ông Trần Quang C kết hôn có đăng ký kết hôn theo luật định. Theo bà K trình bày vợ chồng chung hạnh phúc thời gian đầu nhưng càng về sau ông C có quan hệ với người thứ ba lại có hành vi bạo lực về nhà đánh đập bà dã man, có con trai chứng kiến và can ngăn. Hiện vợ chồng vẫn sống chung nhưng thường xuyên mâu thuẫn…Quá trình giải quyết ông C đã nhận đầy đủ thông báo thụ lý vụ án, giấy tờ….biết việc Tòa án đang giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của bà K nhưng ông C không hợp tác, không đến Tòa án hòa giải, để mặc bà K tự giải quyết mọi vấn đề, không có thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình nên bà K cương quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Xét thấy hôn nhân giữa bà K và ông C tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên xử chấp nhận cho bà K được ly hôn ông C là phù hợp và đúng pháp luật theo Điều 51, 56 Luật HNGĐ.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung Trần Quang B, sinh 1986, Trần Quang M, sinh 1990, Trần Thị Kim N, sinh 1999 đều đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Bà K nhận chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Về áp dụng pháp luật:

Căn cứ vào:

- Điều 33, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Điều 27, 35, 203, 220 và điều 228 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015;

- Điều 26 Luật thi hành án Dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

2. Về nội dung: Xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị K được ly hôn ông Trần Quang C.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thị K nhận chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo phiếu thu số 0002172 ngày 03.10.2023 của Chi cục THA Dân sự huyện Đ).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THA dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết bà K và ông C có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 143/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:143/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về