Bản án về xin ly hôn số 140/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 140/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2023 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 11 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 428/2023/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2023, về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2023 và quyết định hoãn phiên toà số 81/2023/QĐ-HPT ngày 10.11.2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Phương L, sinh năm 1997; Trú tại: Khu C, tổ 7, thôn N, xã L, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

- Bị đơn: Ông Thèn Quang V, sinh năm 1992; Trú tại: Số 176, đường C, Tổ 11, thị trấn L, huyện Đ, Lâm Đồng.

Bà L vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt; Ông V vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo các bản khai, đơn khởi kiện và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Lê Thị Phương L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Thèn Quang V có quen biết, tìm hiểu nhau 04 năm. Sau đó kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng ngày 25/12/2019. Vợ chồng có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán, hôn nhân tự nguyện. Sau khi cưới vợ chồng lên thành phố K, tỉnh Lâm Đồng làm việc và có lúc về nhà tôi ở khu C, tổ 7, thôn N, xã L, huyện Đ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do anh V không lo làm ăn, không có trách nhiệm của người chồng, người cha. Anh V ham chơi game, cờ bạc, rượu chè không lo cho gia đình con cái, thường xuyên bỏ vợ con ra ngoài để chơi bời. Từ tháng 6 năm 2020 cho đến nay vợ chồng không sống chung anh V về nhà bố mẹ sinh sống tại số 176, đường C, Tổ 11, thị trấn L, huyện Đ. Nay tôi xác định vợ chồng không còn tình cảm, không còn khả năng hòa giải đoàn tụ gia đình nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Thèn Quang V.

- Về con chung: Bà Lê Thị Phương L yêu cầu được nuôi con chung Thèn Lê Ánh D, sinh ngày 31/5/2020 cho đến ngày thành niên và không yêu cầu ông Thèn Quang V cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Thèn Quang V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến làm việc và cũng không cung cấp cho Tòa án ý kiến cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.

Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông V vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án đã tiến hành phiên họp vắng mặt và thông báo kết quả phiên họp cho ông V biết.

Tại phiên tòa hôm nay, theo đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Lê Thị Phương L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn ông Thèn Quang V; Về con chung bà L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung cho đến ngày con thành niên. Không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Ông V vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:

Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chấp hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng người tham gia tố tụng, tống đạt các giấy tờ cho đương sự đúng theo quy định; vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tại Điều 68, 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị xử chấp nhận cho bà Lê Thị Phương L được ly hôn ông Thèn Quang V.

+ Về con chung: Đề nghị giao bà L tiếp tục nuôi con chung tên Thèn Lê Ánh D, sinh ngày 31/5/2020 cho đến ngày con thành niên. Bà L không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Tranh chấp ly hôn” giữa nguyên đơn bà Lê Thị Phương L với bị đơn ông Thèn Quang V. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, ông V đã được triệu tập hợp lệ nên căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông V kết hôn có đăng ký kết hôn theo luật định. Theo bà L trình bày vợ chồng chung hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do ông V không lo làm ăn, không có trách nhiệm của người chồng, người cha. Ông V ham chơi game, cờ bạc, rượu chè không lo cho gia đình con cái, thường xuyên bỏ vợ con ra ngoài để chơi bời. Từ tháng 6 năm 2020 cho đến nay vợ chồng không sống chung, ông V về nhà bố mẹ sinh sống tại số 176, đường C, Tổ 11, thị trấn L, huyện Đ. Quá trình giải quyết ông V đã nhận được tống đạt đầy đủ thông báo thụ lý vụ án, giấy tờ….biết việc Tòa án đang giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của bà L nhưng ông V không hợp tác, không nhờ Tòa án hòa giải, để mặc bà L tự giải quyết mọi vấn đề, không có thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình nên bà L cương quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Xét thấy hôn nhân giữa bà L và ông V tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên xử chấp nhận cho bà L được ly hôn ông V là phù hợp và đúng pháp luật theo Điều 51, 56 Luật HNGĐ.

- Về con chung: Bà L với ông V có 01 con chung tên Thèn Lê Ánh D, sinh ngày 31/5/2020 hiện do bà L nuôi dưỡng và yêu cầu được tiếp tục nuôi con cho đến ngày thành niên. Xét thấy bà L có nghề nghiệp, nơi ở ổn định, việc nuôi con hiện nay ổn định. Ông V không có ý kiến gì nên giao bà L tiếp tục nuôi con. Bà L không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Bà L nhận chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Về áp dụng pháp luật: Căn cứ vào:

- Điều 33, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Điều 27, 35, 203, 220 và điều 228 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015;

- Điều 26 Luật thi hành án Dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

2. Về nội dung:

Xử

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Phương L được ly hôn ông Thèn Quang V.

2. Về con chung: Giao bà Lê Thị Phương L tiếp tục nuôi con chung tên Thèn Lê Ánh D, sinh ngày 31/5/2020 cho đến ngày con thành niên. Bà L không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí: Bà Lê Thị Phương L nhận chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo phiếu thu số 0002091 ngày 21.08.2023 của Chi cục THA Dân sự huyện Đ).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THA dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết bà L và ông V có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 140/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:140/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về