Bản án về xin ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 29 tháng 8 năm 2028, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 138/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2022 về việc xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXX-ST ngày 12 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị M, sinh năm: 1986.

Địa chỉ: Bản T, xã C, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm: 1987.

Địa chỉ: Thôn V, xã T, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 12/8/2022, bản tự khai tại Toà án và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị trình bày:

Chị M và anh H kết hôn với nhau với nhau từ ngày 04/3/2005, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Cuộc sống thời gian đầu hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn là bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, chị và anh H đã sống ly thân với nhau từ năm 2016, anh H về quê ở thôn Vĩnh Lộc, xã Thư Phú, huyện Thường 1 Tín, thành phố Hà Nội sinh sống. Từ đó chị và anh H không đi lại thăm hỏi nhau nữa, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị có đơn xin ly hôn với anh H.

Về con chung: Quá trình chung sống hai anh chị có với nhau 02 con chung là Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 và Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007. Nếu ly hôn do các cháu đã trên 7 tuổi, các cháu ở với ai do các cháu quyết định Về tài sản chung: Chị M và anh H sẽ tự thỏa thuận phân chia, không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về vay nợ chung: Không có.

Về án phí: chị M xin chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Bị đơn anh Nguyễn Văn H khai.

Anh nhất trí như lời khai của chị về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng, con chung.

Anh xác định quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thường xuyên bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, anh H và chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2016 đến nay, hiện nay anh H về quê ở thôn Vĩnh Lộc, xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội sinh sống. Từ đó anh và chị M không đi lại thăm hỏi nhau nữa, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị có đơn xin ly hôn với anh H, anh nhất trí.

Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị có với nhau 02 con chung là Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 và Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007. Nếu ly hôn do các cháu đã trên 7 tuổi, các cháu ở với ai do các cháu quyết định Về tài sản chung: Anh và chị sẽ tự thỏa thuận phân chia, không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về vay nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu phát biểu ý kiến như sau:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký: Từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, thư ký đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Đã có bản tự khai, có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu giải quyết theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Có đơn xin xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 BLTTDS.

Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56;

Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử cho chị Trần Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Giao cho chị Trần Thị M trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Giao cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Không bên nào phải đóng góp tiền nuôi con cho bên nào.

Về tài sản chung: Do anh H và chị thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập việc giải quyết.

Về vay nợ chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị đều xác định không có nợ chung, nên không đề cập việc giải quyết..

Về án phí: chị Trần Thị phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tr tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các yêu cầu cho việc khởi kiện, đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, đã có bản tự khai, có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu giải quyết theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Có đơn xin xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 BLTTDS.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh H đã tuân thủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do bất đồng với nhau về quan điểm sống và chính thức hai anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2016. Anh H đã về quê ở thôn Vĩnh Lộc, xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội sinh sống. Từ đó anh H và chị M không đi lại thăm hỏi nhau nữa, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị có đơn xin ly hôn với anh H, anh H nhất trí.

Xét thấy mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được cần xử cho hai anh chị được ly hôn.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh H có với nhau 02 con chung là Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 và Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007. Nguyện vọng của chị và anh H sau khi hai anh chị ly hôn, việc các cháu ở với ai do các cháu quyết định vì các cháu đều đã trên 7 tuổi.

Tại bản trình bày ý kiến của cháu Nguyễn Văn H cháu xin được ở với anh H, sau khi bố mẹ ly hôn.

Tại bản trình bày ý kiến của cháu Nguyễn Mạnh H cháu xin được ở với chị , sau khi bố mẹ ly hôn.

Xét thấy việc các cháu có ý kiến như trên là hoàn toàn phù hợp, anh H, chị cũng không có tranh chấp việc nuôi con sau khi ly hôn, nên chấp nhận nguyện vọng của các cháu do đó.

Giao cho chị Trần Thị trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Giao cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Không bên nào phải đóng góp tiền nuôi con cho bên nào.

[4] Về tài sản chung: Do anh H và chị thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập việc giải quyết.

[5] Về vay nợ chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị đều xác định không có nợ chung, nên không đề cập việc giải quyết.

Về án phí: Chị Trần Thị phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 BLTTDS.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Xử cho chị Trần Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung:

Giao cho chị Trần Thị trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 25/6/2006 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Giao cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 02/11/2007 đến khi trưởng thành 18 tuổi.

Không bên nào phải đóng góp tiền nuôi con cho bên nào.

3. Về tài sản chung: Do anh H và chị thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập việc giải quyết.

4. Về vay nợ chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị đều xác định không có nợ chung, nên không đề cập việc giải quyết..

5. Về án phí: Chị Trần Thị phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng chẵn) án phí DS/ST được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001788, ngày 12/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Báo cho Nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Báo cho bị đơn anh Nguyễn Văn H biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về