Bản án về xin ly hôn số 136/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 136/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 251/2022/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 139/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đoàn Hằng N, sinh năm 1984 (có mặt).

Địa chỉ: Đường P nối dài, ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Phan Văn Ng, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Địa chỉ: Đường P nối dài, ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đoàn Hằng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đoàn Hằng N và anh Phan Văn Ng đăng ký kết hôn vào ngày 12/12/2011, tại UBND xã Q, huyện Đầm Dơi, tỉnh C.

Hôn nhân tự nguyện. Thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, do đó chị N yêu cầu xin ly hôn với anh Ng.

Về con chung: Chị Đoàn Hằng N và anh Phan Văn Ng có 01 người con chung tên Phan Quốc M, sinh ngày 14/11/2017. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phan Văn Ng vắng mặt tại phiên tòa, không có văn bản trình bày ý kiến gửi Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn anh Phan Văn Ng vắng mặt tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Chị Đoàn Hằng N và anh Phan Văn Ng đăng ký kết hôn vào ngày 12/12/2011, tại UBND xã Q, huyện Đầm Dơi, tỉnh C. Hôn nhân tự nguyện. Chị N cho rằng quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị N yêu cầu xin ly hôn với anh Ng. Hội đồng xét xử thấy: Tòa án đã tống đạt, Nêm yết các Thông báo, văn bản tố tụng cho anh Ng hợp lệ, nhưng anh Ng vắng mặt không tham gia phiên tòa, bỏ mặc cho Tòa án xét xử vụ việc chị N xin ly hôn với anh. Tại phiên tòa, chị N giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Ng. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N ly hôn với anh Ng.

[3] Chị Đoàn Hằng N và anh Phan Văn Ng có 01 người con chung tên Phan Quốc M, sinh ngày 14/11/2017. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hội đồng xét xử thấy: Anh Ng vắng mặt tại phiên tòa, cũng không có văn bản nêu ý kiến phản đối về việc yêu cầu nuôi con chung của chị N. Tại phiên tòa, chị N giữ nguyên yêu cầu được nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị N, giao con chung tên Phan Quốc M cho chị N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị N không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. [4] Chị Đoàn Hằng N xác định chị và anh Phan Văn Ng không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Ng cũng không có yêu cầu về tài sản chung và nợ chung, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều: 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ: Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đoàn Hằng N, cho chị Đoàn Hằng N ly hôn với anh Phan Văn Ng.

Về con chung: Giao cháu Phan Quốc M, sinh ngày 14/11/2017 cho chị Đoàn Hằng N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Đoàn Hằng N phải nộp 300.000 đồng. Ngày 13/5/2022, chị N có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001335, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C, được chuyển thu nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được Nêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 136/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:136/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về