Bản án về xin ly hôn số 128/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 128/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 107/2022/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 về việc: Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXX-ST ngày 30 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vì Thị T, sinh ngày 14/01/2001. Địa chỉ: Bản B, xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lường Văn I, sinh ngày 16/11/1994. Địa chỉ: Bản T, xã Tà Lại, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 14 tháng 4 năm 2021 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Vì Thị T trình bày.

Chị và anh I kết hôn với nhau từ ngày 22/3/2019 trên cơ sở tự nguyện, đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Sau khi kết hôn chị về chung sống với bố mẹ anh I.

Cuộc sống không được hòa thuận hạnh phúc Tờng xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau nên trong cuộc sống Tờng xuyên xảy ra cãi chửi nhau. Hiện nay chị và anh I đã sống ly thân với nhau từ tháng 4 năm 2021, chị T đã về sinh sống cùng với bố mẹ đẻ. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị T có đơn khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh I.

Về con chung: Có 01 cháu là Lường Tiến An, sinh ngày 28/9/2019.

Nguyện vọng của chị T xin được trực tiếp nuôi cháu Lường Tiến A và không yêu cầu anh I phải đóng góp tiền nuôi con chung cùng với chị.

Về tài sản chung: Không có. Vay nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị T xin tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc chấp hành nguyên tắc xét xử: Tại phiên tòa ngày hôm nay, Hội đồng xét xử chấp hành đúng các nguyên tắc xét xử quy định tại các Điều 11, 12, 15, 17, 24, 25 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về thành phần hội đồng xét xử: Đúng quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự, đúng như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Trình tự, thủ tục tại phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại Điều 239, 243, 247, 249, 258, 260 Bộ luật tố tụng dân sự.

- T ký đã thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Đề nghị:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Vì Thị T; Xử cho chị Vì Thị T được ly hôn với anh Lường Văn I.

2. Về con chung: Giao cháu Lường Tiến A, sinh ngày 28/9/2019 cho chị Vì Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Lường Tiến A trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Không bên nào được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau ly hôn.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chấp nhận việc chị Vì Thị T không yêu cầu anh Lường Văn I phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3.Về án phí: Chị Vì Thị T phải chịu án phí DSST 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục THADS huyện Mộc Châu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ kiện, chị Vì Thị T đã cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng mIh cho yêu cầu khởi kiện của mình.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lường Văn I cố tình trốn tránh không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án. Nguyên đơn chị Vì Thị T đã có đơn đề nghị Tòa án tiến hành thu thập các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án.

Xác mIh với đại diện Lãnh đạo bản T, xã Tà Lại, huyện Mộc Châu được biết.

Đối với thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 216/TB-TA ngày 14/4/2022 và thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 238/TB-TA ngày 29/4/2022, cả hai lần đồng chí Trưởng bản đã trực tiếp giao cho anh I nhưng anh I không chịu nhận, không chịu ký biên bản giao nhận thông báo của Tòa án.

Xác mIh tình trạng hôn nhân của hai anh chị với gia đình anh I được gia đình cung cấp, mâu thuẫn vợ chồng chị T, anh I Thường xuyên xảy ra, mặc dù gia đình đã khuyên bảo rất nhiều lần nhưng không đạt kết quả, hiện nay chị T đã đưa con về ở với bố mẹ đẻ của chị T ở bản B, xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Xác mIh về tài sản chung của hai anh chị được biết anh chị không có tài sản chung gì.

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tổ tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh I kết hôn với nhau từ ngày 22/3/2019. Việc kết hôn của hai anh chị đã tuân thủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hai anh chị đã sống ly thân từ tháng 4/2021 đến nay, chị T đã đưa con về ở cùng với bố mẹ đẻ tại bản B, xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, từ đó không ai qua lại thăm hỏi nhau nữa. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng anh, chị đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Vì Thị T và xử cho chị Vì Thị T được ly hôn với anh Lường Văn I.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống hai anh chị có với nhau 01 con chung là Lường Tiến An, sinh ngày 28/9/2019 từ khi sông ly thân đến nay chị T vẫn trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cháu An, anh I không có trách nhiệm gì, do đó cần giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu An đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu anh I phải đóng góp tiền nuôi con cùng chị sau khi ly hôn nên Tòa án không đề cập giải quyết.

[4] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị T xác định chị và anh I không có tài sản chung và vay nợ chung, do đó Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Vì Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Xử cho chị Vì Thị T được ly hôn với anh Lường Văn I.

2. Về con chung: Giao cháu Lường Tiến A, sinh ngày 28/9/2019 cho chị Vì Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu anh I phải đóng góp tiền nuôi con cùng chị sau khi ly hôn nên Tòa án không đề cập giải quyết.

3. Về án phí: Chị Vì Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000646 ngày 14/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 128/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:128/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về