Bản án về xin ly hôn số 127/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 127/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 274/2021/TLST-HN ngày 17/11/2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 25/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : Phạm Minh N, sinh năm xxxx (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã K, huyện G, tỉnh T.

2. Bị đơn : Nguyễn Thị L, sinh năm 1990 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã K, huyện G, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Ti đơn xin ly hôn ngày 29/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Minh N trình bày: Anh và chị L kết hôn vào năm 2007 do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kiểng Phước. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về kinh tế gia đình. Anh và chị L sống ly thân nhau từ cuối năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nữa nên anh xin được ly hôn với chị L.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Nhựt D, sinh ngày xxxx. Hiện con đang sống với anh N, khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không có.

+ Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị L không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của anh N.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Anh N yêu cầu ly hôn với chị L và yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu tên Phạm Nhựt D, sinh ngày xxxxlà có cơ sở chấp nhận.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự:

[1] Veà quan heä tranh chaáp vaø thaåm quyeàn giaûi quyeát vuï aùn: Anh N và chị L tự nguyện kết hôn vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kiểng Phước. Nay anh N xin ly hôn với chị L. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”. Bị đơn chị Nguyễn Thị L trú tại địa chỉ: ấp Chợ, xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nguyên đơn anh Phạm Minh N có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Nguyễn Thị L đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng chị L vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N và chị L theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Minh N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Anh N yêu cầu xin ly hôn với chị L do quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng hay tranh cải nhau và mâu thuẫn về kinh tế gia đình. Anh N và chị L có thời gian ly thân từ cuối năm 2020 đến nay, trong thời gian ly thân anh chị đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Chị L vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, chị L vẫn không đến để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của anh N, chứng tỏ chị L không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh N. Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh N và chị L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh N yêu cầu ly hôn với chị L là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung: có 01 con chung tên Phạm Nhựt D, sinh ngày xxxx. Hiện con đang sống với anh N, khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu D hiện đang sống ổn định với anh N và chị L cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu được nuôi con của anh N nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu D cho anh N nuôi dưỡng. Anh N không yêu cầu cấp dưỡng nên chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: anh N trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.

[5] Về án phí: do anh N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên anh Tuấn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm a, b khoản 2 điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Phạm Minh N.

[[1] Về hôn nhân: anh Phạm Minh N được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

[2] Về con chung: giao con chung tên Phạm Nhựt D, sinh ngày xxxx cho anh Phạm Minh N tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi lao động được. Anh N không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Anh N và chị L có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích mọi mặt của con, khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con, người trực tiếp nuôi con hoặc có sự thay đổi khác.

[3] Về án phí: anh Phạm Minh N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007378 ngày 15/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông nên anh N đã nộp xong án phí.

Anh N và chị L được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 127/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:127/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về