Bản án về xin ly hôn số 118/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 118/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/12/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 03 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 185/2021/TLST-HN ngày 06/5/2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 196/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 149/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/11/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : Phm Thị Thúy H, sinh năm xxxx (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấpP, xã V, huyện G, tỉnh T.

2. Bị đơn : Lê Văn B, sinh năm xxxx (vắng mặt) Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn ngày 27/4/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Thúy H trình bày: Chị và anh Lê Văn B kết hôn vào năm 2020 do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thành. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh B không quan tâm, chăm lo gia đình và thường xuyên nhậu nhẹt nên vợ chồng hay tranh cải nhau. Chị và anh B sống ly thân nhau từ tháng 2/2021 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nữa nên chị xin được ly hôn với anh B.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Phạm Hằng N, sinh ngày xx/xx/xxxx. Hiện con đang sống với chị H, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không có.

+ Về nợ chung: Không có * Bị đơn anh Lê Văn B đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh B nhưng anh B không đến tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị H.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Chị H yêu cầu ly hôn với anh B và yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Lê Phạm Hằng N, sinh ngày xx/xx/xxxx là có cơ sở chấp nhận.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự:

[1] Veà quan heä tranh chaáp vaø thaåm quyeàn giaûi quyeát vuï aùn : Chị H và anh B tự nguyện kết hôn vào năm 2020 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã xã Tân Thành, huyện Gò Công Đông. Nay chị H xin ly hôn với anh B. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”. Bị đơn anh Lê Văn B trú tại địa chỉ: ấp Kinh Giữa, xã Tân Thành, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nguyên đơn chị Phạm Thị Thúy H có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lê Văn B đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh B vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh B theo quy định tại điểm a, b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Thúy H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị H yêu cầu xin ly hôn với anh B do quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh B không quan tâm, chăm lo gia đình và thường xuyên nhậu nhẹt nên vợ chồng hay tranh cải nhau. Chị H và anh B có thời gian ly thân từ tháng 02/2021 đến nay, trong thời gian ly thân anh chị đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Anh Lê Văn B vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, anh B vẫn không đến để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị H, chứng tỏ anh B không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị H. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh B đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu ly hôn với anh B là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung: có 01 con chung tên Lê Phạm Hằng N, sinh ngày xx/xx/xxxx. Hiện cháu đang sống với chị H, khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu N hiện đang sống ổn định với chị H và anh B cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu được nuôi con của chị H nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu N cho chị H nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: chị H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.

[4] Về án phí: do chị H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm a, b khoản 2 điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thúy H.

[[1] Về hôn nhân: chị Phạm Thị Thúy H được ly hôn với anh Lê Văn B.

[2] Về con chung: giao cháu Lê Phạm Hằng N, sinh ngày xx/xx/xxxx cho chị Phạm Thị Thúy H tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi lao động được. Chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Chị H và anh B có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích mọi mặt của con, khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con, người trực tiếp nuôi con hoặc có sự thay đổi khác.

[3] Về án phí: Chị Phạm Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0018681 ngày 04/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông nên chị H đã nộp xong án phí.

Chị H, anh B được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

84
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 118/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:118/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về