Bản án về xin ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2022/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 giữa:

* Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1980; Địa chỉ: Xóm x, xã P, huyện N, tỉnh Nam Định.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1975; Địa chỉ: Xóm x, xã P, huyện N, tỉnh Nam Định.

Tại phiên toà có mặt chị H; vắng mặt anh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện cũng như lời khai của chị H thể hiện: Chị và anh Nguyễn Văn S kết hôn với nhau tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 06/01/1998 tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện N. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại xã P, huyện N. Trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai vợ chồng không hợp nhau, không có tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng khoảng 10 năm nay, vợ chồng việc ai người đó làm, không còn quan tâm đến nhau, kinh tế vợ chồng riêng, vợ chồng tự làm tự ăn. Từ năm 2016 cho đến nay, vợ chồng đã sống ly thân. Hai bên gia đình và hai vợ chồng cũng nhiều lần hoà giải nhưng không thành. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H xin ly hôn anh S.

Về con chung: Chị Trần Thị H xác định vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Văn Sg, sinh ngày 08/10/1998 và Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh ngày 06/01/2003. Hiện hai cháu đã đủ 18 tuổi, trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Trần Thị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay anh Nguyễn Văn S vắng mặt nhưng có lời khai xác định: Anh đồng ý với ý kiến của chị H về quá trình kết hôn. Anh S cho rằng vợ chồng có mâu thuẫn nhưng là mâu thuẫn nhỏ, vợ chồng vẫn sống hoà thuận. Mâu thuẫn vợ chồng gay gắt khoảng 01 năm nay, vợ chồng sống ly thân, việc ai người đó làm, kinh tế ai người đó lo. Tuy nhiên vì con nên anh S không muốn ly hôn. Anh S không đồng ý ly hôn với chị H. Về con chung: Anh S cũng xác định vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Văn Sg, sinh ngày 08/10/1998 và Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh ngày 06/01/2003, hai cháu đã, trưởng thành. Về tài sản chung: Anh S cũng không yêu cầu Toà án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát có quan điểm: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án; đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Đề nghị áp dụng các Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình: chấp nhận đơn khởi kiện của chị H: đề nghị HĐXX xử ly hôn giữa chị H và anh S; đề nghị áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự, nghị quyết 326/2016/UBTVQH/14, đề nghị Toà án tuyên án phí chị H phải nộp là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Toà án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của pháp luật. Đương sự không có ý kiến, khiếu nại gì về hành vi, quyết định của những người tiến hành tố tụng. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà (có đề nghị xét xử vắng mặt) nên Toà án tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn S trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 06/01/1998 tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện N là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị H, anh S có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp, không có tiếng nói chung, vợ chồng đã có thời gian dài không quan tâm đến nhau, kinh tế riêng, mỗi người tự làm tự lo. Vợ chồng sống ly thân. Như vậy mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, chị H đề nghị Toà án giải quyết ly hôn với anh S là có cơ sở nên chấp nhận yêu cầu của chị H.

[3] Về con chung: Chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn S có hai con chung là Nguyễn Văn Sg, sinh ngày 08/10/1998 và Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh ngày 06/01/2003. Hiện hai cháu đã đủ 18 tuổi, trưởng thành.

[4] Về tài sản chung: Chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn S không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của viện kiểm sát huyện Nghĩa Hưng là phù hợp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 6; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Xử ly hôn giữa chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn S.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Chị H được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0000677 ngày 24/3/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, chị H đã nộp đủ án phí.

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai có mặt chị H, vắng mặt anh S. Chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Hưng - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về